When a Texan Pianist Conquered Cold War Moscow
|
Khi một nghệ sĩ dương cầm Texas chinh phục Matxcơva giữa cuộc Chiến tranh
Lạnh
|
|
|
It’s hard for a
baby boomer like me to imagine growing up unaware of Van Cliburn, but Nigel
Cliff, 46, did.
|
Khó có thể hình dung một đứa trẻ sinh vào thời kỳ bùng nổ dân số sau Thế
chiến II, như tôi chẳng hạn, lại lớn lên mà không biết về Van Cliburn, nhưng
Nigel Cliff, 46 tuổi, lại là người như vậy đó.
|
A historian and
biographer who was a film and theater critic for The Times of London, he
writes that he became aware of the Cliburn story only when he read about the
man’s death in 2013.
|
Là nhà sử học, người viết tiểu sử, từng là nhà phê bình phim và sân khấu
cho tờ The Times of London, ông viết rằng ông chỉ biết đến câu chuyện của
Cliburn khi đọc về sự ra đi của nghệ sĩ năm 2013.
|
I couldn’t write
that paragraph without thinking about Cliburn’s recording of Tchaikovsky’s
Piano Concerto No. 1 and the corner of my parents’ living room dominated by
our Garrard record changer, the kind with a “pusher platform” for a whole
stack of vinyl.
|
Tôi không thể viết đoạn đó mà không nghĩ đến bản thu âm 'Concerto No.1 của
Tchaikovsky' của Cliburn và góc phòng khách của bố mẹ tôi tràn ngập âm thanh
đó phát ra từ chiếc máy quay đĩa Garrard, loại có "bệ đẩy" cho cả một
chồng đĩa than ấy.
|
That LP got heavy
play in our house, and in a lot of other houses.
|
Loại đĩa hát LP đó được mở liên tục trong nhà chúng tôi, và nhiều nhà
khác.
|
It was the first
classical recording to sell more than a million copies.
|
Đây là bản thu âm cổ điển đầu tiên bán được hơn một triệu bản.
|
Cliburn’s 1961
album “My Favorite Chopin” was on the Billboard classical best-seller list
for months.
|
Album “My Favourite Chopin” năm 1961 của Cliburn đã nằm trong danh sách
nhạc cổ điển bán chạy nhất của Billboard nhiều tháng liền.
|
But by the time
Cliff was growing up, Cliburn played less and less, and the critics
complained more and more.
|
Nhưng thời gian Cliff lớn lên, Cliburn ngày càng ít chơi nhạc và các nhà
phê bình phàn nàn ngày càng nhiều.
|
They said his
repertoire was limited, his technique was superficial and he was not
maturing as an artist.
|
Họ cho rằng tiết mục của ông còn hạn chế, kỹ thuật còn hời hợt và chưa
thuần thục với tư cách một nghệ sĩ.
|
In 1986, Donal
Henahan wrote in this newspaper:
|
Năm 1986, Donal Henahan viết trên tờ báo:
|
“There must be
many young music listeners to whom Van Cliburn is merely a name in American
history, like John Philip Sousa.”
|
“Chắc hẳn nhiều bạn trẻ nghe nhạc mà đối với họ Van Cliburn chỉ đơn thuần
là một cái tên trong lịch sử nước Mỹ, giống như John Philip Sousa.”
|
Nowadays, he’s not
even much of a name.
|
Ngày nay, ông thậm chí không mấy tên tuổi.
|
The first time I
did a search of “Van Cliburn,” Google shot back the primordial did-you-mean
question: Van Claiborne?
|
Lần đầu tiên tôi gõ tìm kiếm “Van Cliburn”, Google hỏi lại "Ý bạn có
phải là: Van
Claiborne?"
|
So one of Cliff’s
challenges is to present a basic biography of this “man-child who was old
when young and young when old.”
|
Vì vậy, một trong những khó khăn của Cliff là cần viết nên một tiểu sử cơ
bản của “đứa trẻ - đàn ông này, chững chạc khi còn trẻ và hồn nhiên khi già
đi”.
|
Cliburn’s story —
how he rocketed to fame by winning the first International Tchaikovsky
Competition in Moscow at age 23 — has been told before, in 16 excellent pages
toward the beginning of Joseph Horowitz’s “The Ivory Trade” (1990) and in
Howard Reich’s “Van Cliburn” (1993).
|
Câu chuyện của Cliburn — cách ông ấy nổi tiếng khi giành chiến thắng
trong cuộc thi Tchaikovsky quốc tế đầu tiên ở Matxcơva ở tuổi 23 — đã được kể
trước đó, trong 16 trang sách mở đầu đầy xuất sắc của cuốn “The Ivory Trade”
(năm 1990) của Joseph Horowitz và trong cuốn “Van của Howard Reich Cliburn ”(năm
1993).
|
But their emphasis
was more on the music than on diplomacy and the Cold War.
|
Nhưng họ tập trung vào âm nhạc hơn là ngoại giao và Chiến tranh Lạnh.
|
By the time
Cliburn arrived in Moscow in the spring of 1958, the United States had
countered the Soviets’ Sputnik 1 and 2 with Explorer 1, but the psychological
damage had been done.
|
Vào thời điểm Cliburn đến Matxcơva mùa xuân năm 1958, Mỹ cũng đã đáp trả
Sputnik 1 và 2 của Liên Xô bằng Explorer 1, nhưng những tổn thương tâm lý vẫn
còn đó.
|
There was a space
race as well as an arms race.
|
Hai nước đang chạy đua vũ trang và cả chạy đua không gian.
|
As for the piano
race, everyone assumed a Russian would win, probably 29-year-old Lev
Vlassenko.
|
Đối với cuộc đua piano, mọi người đều cho rằng một người Nga sẽ chiến thắng,
có lẽ là Lev Vlassenko, 29 tuổi.
|
But Cliburn
captivated the crowds and caused a problem for the judges:
|
Nhưng Cliburn đã thu hút đám đông và khiến ban giám khảo phải tranh luận:
|
Could they award
him the gold medal?
|
Họ có thể trao cho ông huy chương vàng không?
|
As Cliff writes,
“in a system where all decisions went through the party, there was only one
way to avoid blame:
|
Như Cliff viết, “trong một hệ thống mà tất cả các quyết định đều thông
qua Đảng, chỉ có một cách để tránh bị đổ lỗi:
|
Refer it upward.”
|
Hãy trình vấn đề đó lên cho cấp trên."
|
One of the
judges, the pianist Emil Gilels, went to the culture minister, who went to
Khrushchev, who did not interfere.
|
Một trong những giám khảo, nghệ sĩ dương cầm Emil Gilels trình lên Bộ Văn
hóa, ông Bộ trưởng lại trình lên Khrushchev. Khrushchev nói ông không can thiệp
vào ý kiến của các nhà chuyên môn.
|
If the young
American is the best, he said, go right ahead, give him the prize.
|
“Nếu cậu thanh niên Mỹ đó là người giỏi nhất”, ông nói, “hãy trao giải
thưởng cho anh ta”.
|
Cliburn remains
the only American pianist who has won the gold medal at the Tchaikovsky
Competition.
|
Cliburn vẫn là nghệ sĩ piano người Mỹ duy nhất giành được huy chương vàng
tại Cuộc thi quốc tế Tchaikovsky.
|
Cliff argues that
“a powerful new weapon exploded across the Soviet Union” when Cliburn sat
down at the piano — “love: one man’s love for music, which ignited an
impassioned love affair between him and an entire nation.”
|
Cliff lập luận rằng “một vũ khí mới mạnh mẽ đã bùng nổ trên khắp Liên
bang Xô Viết” khi Cliburn ngồi xuống bên cây đàn piano — “tình yêu: tình yêu
của một người dành cho âm nhạc, thứ đã khơi dậy tình cảm nồng cháy giữa anh
ta và cả một quốc gia”.
|
It was anything
but illicit.
|
Điều đó hoàn toàn hợp pháp.
|
Max Frankel, who
as a New York Times correspondent was a witness to Cliburn’s triumph, wrote
later that “the Soviet public celebrated Cliburn not only for his artistry
but for his nationality; affection for him was a safe expression of affection
for America.”
|
Max Frankel, phóng viên tờ New York Times, chứng kiến chiến thắng của
Cliburn, sau này viết “công chúng Liên Xô đã tôn vinh Cliburn không chỉ vì
tình yêu nghệ thuật mà còn vì quốc tịch của ông; tình cảm dành cho ông là một
biểu hiện an toàn của tình cảm dành cho nước Mỹ."
|
Like so many
subtitles, Cliff’s (“The Van Cliburn Story — How One Man and His Piano
Transformed the Cold War”) oversimplifies a more nuanced account.
|
Giống như nhiều tiêu đề bài báo khác, (“Câu chuyện của Van Cliburn — Cách
một người đàn ông và cây đàn piano của ông biến đổi chiến tranh lạnh”) tiêu đề
bài báo của Cliff đơn giản hóa một câu chuyện nhiều sắc thái hơn thế.
|
Cliff did not turn
up evidence that Cliburn ever passed secret diplomatic dispatches back and
forth; as he writes, Cliburn may have been “courted by presidents and
Politburo members,” but he was also “watched by the F.B.I. and K.G.B.”
|
Cliff không đưa ra bằng chứng cho thấy Cliburn đã từng trao đổi các công
văn ngoại giao bí mật; như ông viết, Cliburn có thể đã được "các tổng thống
và các thành viên Bộ Chính trị" lợi dụng, nhưng ông cũng bị “FBI và KGB
theo dõi."
|
Mostly Cliburn
served as a relief valve, easing the pressures his audiences felt.
|
Cliburn đóng vai trò chủ yếu như một chiếc van xả, giảm bớt áp lực cho các
khán giả của ông lúc bấy giờ.
|
He did so again in
1987, when Mikhail Gorbachev went to Washington for arms-control talks with
President Ronald Reagan.
|
Ông một lần nữa làm được như vậy năm 1987, khi Mikhail Gorbachev tới Washington
để đàm phán về vấn đề kiểm soát vũ khí với Tổng thống Ronald Reagan.
|
After a
particularly difficult day, Cliburn played at the White House.
|
Sau một ngày rất khó khăn, Cliburn chơi nhạc ở Nhà Trắng.
|
When he struck up
the Russian melody “Moscow Nights” as an encore — Raisa Gorbachev wanted to
hear the Tchaikovsky concerto, but there was no orchestra — Cliff writes that
the evening “turned into a full-throated singalong.”
|
Ông đã chơi một bản nhạc đậm giai điệu Nga "Chiều ngoại ô Matxcơva "
như một bản chơi thay thế trong lúc đáng ra Raisa Gorbachev muốn nghe bản
concerto của Tchaikovsky, nhưng không có dàn nhạc — Cliff viết rằng buổi tối
đó "trở thành một buổi mà tất cả mọi người đã nhiệt tình hát cùng
nhau."
|
Everyone went to
bed in a much better mood.
|
Mọi người đi ngủ với tâm trạng tốt hơn rất nhiều.
|