A Biography of the Woman Who Will Re-Engineer Humans
|
Cuốn tiểu
sử về người phụ nữ sẽ tái cấu
trúc
loài người
|
|
|
The coronavirus pandemic forced
Jennifer Doudna and Emmanuelle Charpentier to accept the 2020 Nobel Prize in
Chemistry virtually, instead of actually attending the Royal Swedish Academy
of Sciences’ annual December ceremony at the Stockholm Concert Hall, where
the king of Sweden, Carl XVI Gustaf, would have given each of them an
18-karat gold medal along with a congratulatory handshake.
|
Đại
dịch coronavirus buộc Jennifer Doudna và Emmanuelle Charpentier phải nhận
giải Nobel Hóa học năm
2020 trực tuyến,
thay vì thực sự tham dự buổi lễ tháng 12 hằng
năm của Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia Thụy Điển tại Phòng hòa nhạc Stockholm,
nơi nhà vua
Thụy Điển Carl XVI Gustaf lẽ
ra đã trao cho mỗi người bọn họ
một huy chương vàng 18 karat với một cái bắt tay chúc mừng.
|
|
|
This year’s gala, like so many
events everywhere, was canceled for the first time in decades.
|
Buổi
dạ tiệc năm nay, cũng
giống
như rất nhiều sự kiện ở khắp mọi nơi, lần đầu tiên bị hủy bỏ sau nhiều thập kỷ.
|
|
|
The landmark research that
brought Doudna and Charpentier to the pinnacle of global acclaim has the
potential to control future pandemics — either by outwitting the next viral
plague through better screening and treatment or by engineering human beings
with better disease resistance programmed into their cells.
|
Công trình nghiên
cứu mang tính bước ngoặt,
cái đã
đưa Doudna và Charpentier lên
đỉnh
điểm tôn vinh toàn
cầu, có tiềm năng kiểm soát các đại dịch trong tương lai – hoặc bằng
cách đánh bại nạn dịch
vi rút tiếp theo thông qua sàng lọc và điều trị tốt hơn, hoặc
bằng kỹ thuật
thay đổi cấu trúc gien của
con người với khả năng kháng bệnh tốt hơn được lập trình vào tế bào của họ.
|
|
|
The technique of gene editing
that they patented, which goes by the unwieldy acronym of CRISPR-Cas9, makes
it possible to selectively snip and alter bits of DNA as though they were so
many hems to take up or waistbands to let out.
|
Kỹ
thuật chỉnh sửa gien
mà họ đã được cấp bằng sáng chế, được
biết đến với cái tên viết tắt khó nhớ là
CRISPR-Cas9, cho phép người ta có thể cắt ra một cách có chọn lọc và chỉnh
sửa các đoạn DNA cứ
như
thể chúng có rất nhiều lớp
gấu để cắt bớt hoặc
nhiều lớp cạp để
nới ra.
|
|
|
The method is based on defenses
pioneered by bacteria in their ages-old battle against viruses.
|
Phương
pháp này dựa trên khả năng phòng thủ mà tiên phong là
vi
khuẩn trong cuộc chiến lâu đời chống lại virus của chúng.
|
|
|
Doudna and Charpentier — one
American, the other French — are the sixth and seventh women to win the
chemistry Nobel in its century-plus history.
|
Doudna
và Charpentier – một
người Mỹ, một người Pháp – là
những người phụ
nữ thứ sáu và
thứ
bảy đạt giải Nobel hóa học trong lịch sử dài hơn một thế
kỷ của giải này.
|
|
|
(Marie Curie was first, in 1911,
followed by her daughter Irène in 1935.)
|
(Marie
Curie là người đầu tiên
đạt giải năm 1911, tiếp theo là con gái Irène của bà đạt giải năm
1935.)
|
|
|
The names Doudna and Charpentier
had already been notably paired in 2015, when they jointly won the $3 million
Breakthrough Prize in Life Sciences, and again in 2018, when they collected
the coveted Kavli Prize in Norway.
|
Hai
cái tên Doudna và Charpentier đã được ghép thành một cặp nổi bật năm 2015, khi họ cùng giành được Giải thưởng Đột
phá về Khoa
học Sự sống
(Breakthrough Prize in Life Sciences)
trị
giá 3 triệu đô-la, và một lần nữa năm 2018, khi họ nhận được Giải thưởng Kavli (Kavli Prize) đáng thèm muốn ở Na Uy.
|
|
|
Although they have never
belonged to the same research institution, they formed a successful
collaboration with each other and numerous colleagues in several countries by
building on shared interests, camaraderie and competition.
|
Mặc
dù họ chưa bao giờ thuộc
về
cùng một viện
nghiên cứu, nhưng họ đã hợp tác thành công với nhau và với
nhiều đồng nghiệp ở một số quốc gia bằng cách tạo dựng tình bạn thân thiết và sự đua tranh dựa trên lợi ích chung.
|
|
|
The CRISPR history holds obvious
appeal for Walter Isaacson, a biographer of Albert Einstein, Benjamin
Franklin, Steve Jobs and Leonardo da Vinci.
|
Lịch
sử của CRISPR
hiển nhiên có
sức hấp dẫn với Walter Isaacson, nhà
văn viết
tiểu sử về Albert Einstein, Benjamin Franklin, Steve Jobs và Leonardo da
Vinci.
|
|
|
In “The Code Breaker” he
reprises several of his previous themes — science, genius, experiment, code,
thinking different — and devotes a full length book to a female subject for
the first time.
|
Trong cuốn sách “The Code Breaker” (tạm dịch: Người phá khóa mật mã), ông
lặp lại
một số chủ đề trước đây của mình – khoa học, thiên tài, thí nghiệm, mật mã,
tư duy
khác biệt – và lần đầu tiên dành trọn
vẹn một
cuốn sách dài cho một chủ
đề về nữ giới.
|
|
|
Jennifer Doudna, a genuine
heroine for our time, may be the code breaker of the book’s title, but she is
only part of Isaacson’s story.
|
Jennifer
Doudna, một nữ anh hùng đích
thực của
thời đại chúng ta, có thể là người giải mã
cái
tên cuốn
sách, song chị chỉ
là một phần trong câu chuyện của Isaacson.
|
|
|
The subtitle promises a wider
reach:
|
Phụ
đề hứa hẹn một phạm vi tiếp cận rộng hơn:
|
|
|
“Jennifer Doudna, Gene Editing,
and the Future of the Human Race.”
|
“Jennifer
Doudna, Chỉnh sửa Gien
và Tương lai của Loài người.”
|
|
|
This may sound like publisher’s
hyperbole, but Isaacson devotes much anguished discussion to the ethics of
gene editing, especially when it comes to “germline” changes that can be
passed on through generations and “enhancements” such as green eyes or high
I.Q. that prospective parents could insert into their offspring’s genomes.
|
Phụ đề này nghe có vẻ như lời
ngoa dụ của
nhà xuất bản, nhưng Isaacson đã dành cả
cuộc
thảo luận rất đau
đầu cho vấn đề đạo đức của việc chỉnh sửa gien,
đặc biệt là khi nói đến những thay đổi "dòng mầm" (germline) có thể di truyền qua nhiều thế hệ và những
"cải thiện"
như mắt xanh hoặc chỉ số IQ cao mà các bậc cha mẹ tương lai có thể gài vào bộ gien của con cái họ.
|
|
|
The term “code breaker” also
describes the CRISPR complex itself, which cuts through the double strands of
the DNA molecule carrying the genetic code.
|
Thuật
ngữ "người phá
khóa mật mã" cũng miêu tả chính phức hợp CRISPR, phức hợp này cắt qua các mạch kép của phân tử DNA mang mã di truyền.
|
|
|
“The Code Breaker” introduces
Doudna on a sleepless night early last March, just before “lockdown” became a
household word.
|
“Người phá khóa mật mã” mở
đầu với cảnh Doudna trong một đêm không ngủ đầu tháng ba
năm ngoái, ngay trước khi “phong
tỏa”
trở thành một từ cửa
miệng của mọi nhà.
|
|
|
She and her husband, the
Berkeley geneticist Jamie Cate, are driving to Fresno to retrieve their
teenage son, Andy, from a robotics competition set to begin later that day.
|
Chị và Jamie Cate chồng
mình,
nhà di truyền học của
trường Đại học Berkeley, California, đang
lái xe đến Fresno để đón
Andy, cậu con trai tuổi teen của họ, từ một cuộc thi người máy được dự định bắt đầu vào cuối ngày hôm đó.
|
|
|
A few hours’ reflection has left
Doudna time to question the wisdom of leaving Andy with more than a thousand
other kids in an enclosed convention center, given the specter of the
incipient epidemic.
|
Một
vài giờ suy ngẫm đã cho Doudna thời gian để nghi
ngờ sự
khôn ngoan khi để Andy lại
với
hơn một nghìn đứa trẻ khác trong một trung tâm hội nghị khép kín,
với nỗi ám ảnh về trận
dịch vừa mới chớm.
|
|
|
Andy, understandably, is none
too happy to see his parents again so soon, but, as the reunited family
decamps, he receives a text message announcing the competition’s
cancellation.
|
Andy,
cũng là điều dễ hiểu,
chẳng vui
mừng gì
khi gặp lại cha mẹ mình sớm như vậy, nhưng, khi gia đình đoàn tụ ấy rời khỏi đó, cậu nhận được một tin nhắn thông báo cuộc thi bị hủy.
|
|
|
All of Andy’s fellow robot
enthusiasts from high schools statewide must likewise leave the premises
immediately.
|
Tất
cả các bạn
đam mê robot của Andy từ các trường trung học trên toàn tiểu bang cũng phải rời
khỏi tòa nhà đó ngay
lập tức.
|
|
|
This is a good place to start
the story, because “The Code Breaker” is in some respects a journal of our
2020 plague year.
|
Đây
là một đoạn khá hay để
mở đầu câu chuyện, bởi vì "Người phá khóa mật mã" về mặt nào đó là một cuốn nhật ký về
năm dịch
bệnh
2020 của chúng ta.
|
|
|
By the final chapter, Isaacson
has enrolled in a vaccine trial.
|
Đến
chương cuối cùng, Isaacson đã đăng ký tình
nguyện thử
nghiệm vắc-xin.
|
|
|
Between the main character’s
frantic road trip and the author’s rolled-up sleeve, there is room to explore
Doudna’s childhood, trace her career, meet her competitors and collaborators,
fret over the future fallout of the CRISPR revolution and marvel at its
positive potential.
|
Giữa
chuyến đi đường
trường điên
cuồng của nhân vật chính và cái
tay
áo xắn lên của tác giả, còn
có đất để
khám phá thời thơ ấu của Doudna, dõi theo sự nghiệp của chị, gặp
gỡ các đối thủ cạnh tranh và cộng tác của chị,
băn khoăn lo lắng
về hệ quả
tương lai của cuộc cách mạng CRISPR và ngạc nhiên trước tiềm năng tích cực của
nó.
|
|
|
Fortunately for Doudna, her
early reading of “The Double Helix,” by James Watson, proved formative.
|
Thật may
mắn cho Doudna, việc chị
sớm đọc
cuốn “The
Double Helix” (tạm dịch:
Cấu trúc xoắn kép) của
James Watson đã chứng tỏ có
ảnh hưởng quyết định.
|
|
|
She breezed right past Watson’s
snarky comments about the structural biologist Rosalind Franklin’s looks and
took away an important message:
|
Chị bỏ qua tức
thì những bình phẩm
chế nhạo của Watson về ngoại hình của nhà sinh học cấu trúc
Rosalind Franklin và tóm
được một
thông điệp quan trọng:
|
|
|
Rosalind Franklin was a
scientist; therefore Jennifer Doudna could be one, too.
|
Rosalind
Franklin là một nhà khoa học; vậy
thì
Jennifer Doudna cũng có thể là một
nhà khoa học.
|
|
|
Echoes of those encouraging
words emanate from the pages of “The Code Breaker,” as well as from Doudna’s
own book, “A Crack in Creation,” written with her former student Samuel
Sternberg and published in 2017.
|
Âm hưởng của những từ khích lệ đó phát ra từ các trang của cuốn “Người phá khóa mật mã”, cũng như từ cuốn sách của chính Doudna,
“A Crack in Creation”
(tạm dịch: Phá khóa Tạo hóa) được viết cùng với sinh viên cũ
của chị là
Samuel Sternberg và được xuất bản năm 2017.
|
|
|
Its subtitle, “Gene Editing and
the Unthinkable Power to Control Evolution,” reflects a sober respect for
what her years of effort have wrought.
|
Phụ
đề của nó, "Chỉnh sửa gien và Sức mạnh phi thường để
kiểm soát sự tiến hóa", phản ánh một sự tôn trọng đúng mực đối
với những gì chị đã
nỗ lực trong nhiều năm.
|
|
|
“The Code Breaker” is a handsome
volume with color photos distributed generously throughout.
|
“Người phá khóa mật mã” là một cuốn sách đẹp đẽ
với
những bức ảnh màu được phân bố hào phóng từ đầu đến cuối.
|
|
|
While the pictures enhance the
storytelling, the narrative flow is constantly interrupted by subheads and
space breaks.
|
Mặc dù
các bức ảnh khiến câu
chuyện kể thêm phần hấp dẫn, song dòng
tự sự
liên tục bị gián đoạn bởi các tiêu đề phụ và những dấu cách ngắt đoạn.
|
|
|
Almost every spread includes
one, as though admonishing the reader to pay attention.
|
Hầu
hết mỗi hai trang liền mặt đều
bao gồm một [bức ảnh], cứ như
thể nhắc nhở người đọc chú ý.
|
|
|
Isaacson keeps a firm,
experienced hand on the scientific explanations, which he mastered through
extensive readings and interviews, all of which are footnoted.
|
Isaacson
kiểm soát một cách chặt chẽ và đầy
kinh
nghiệm các giải thích khoa học mà ông nắm vững qua các bài đọc và phỏng vấn ở phạm vi rộng,
tất cả các giải thích đó đều
được chú thích.
|
|
|
In a chapter called “I Learn to
Edit,” he tries his hand at editing human DNA using CRISPR, expertly guided
by Doudna’s associates.
|
Trong
một chương có tên “Tôi học cách chỉnh sửa”, lần đầu tiên ông thử
chỉnh sửa DNA của con người bằng CRISPR, với sự hướng dẫn
chuyên nghiệp của các cộng sự của Doudna.
|
|
|
Most of Isaacson’s first-person
appearances in “The Code Breaker,” which are numerous, demonstrate his diligence
as a reporter.
|
Hầu
hết những lần Isaacson xuất hiện ở ngôi thứ
nhất trong cuốn “Người phá khóa mật mã”, mà
những lần xuát hiện như vậy rất nhiều, cho thấy sự
tận tâm của
ông với
tư cách một phóng viên.
|
|
|
He attends scientific
conferences, tours labs, consults experts on both sides of disputes, even
facilitates an important phone call between two principal personalities.
|
Ông
tham dự các hội nghị khoa học, tham quan các phòng
thí nghiệm, tham khảo ý kiến các chuyên gia cả hai phía của các cuộc tranh luận,
thậm chí tạo điều kiện cho một cuộc điện đàm quan trọng giữa hai nhân vật chính.
|
|
|
However, a certain clubbiness
attends some of these references, as when he names the restaurants where key
conversations occur, even including, in one case, the menu highlights:
|
Tuy
nhiên, trong một
số tài liệu tham khảo này có một
sự dành riêng nào đó, như khi ông
nêu tên những nhà hàng nơi các cuộc trò chuyện quan trọng xảy ra, thậm chí trong một
trường hợp
còn bao gồm cả những món nổi bật trong thực đơn:
|
|
|
“When the first day of
presentations is over, Doudna and Sternberg go to a casual restaurant in Old
Quebec City, but I accept an invitation from Feng Zhang to join him and a
small group of his friends for dinner.
|
“Khi
ngày thuyết trình đầu
tiên kết thúc, Doudna và Sternberg đến một nhà hàng bình thường ở Old Quebec
City, nhưng tôi nhận lời mời của Feng Zhang cùng anh ấy và một nhóm nhỏ bạn của anh ấy đi ăn
tối.
|
|
|
Not only do I want to hear his
perspective, but I also want to check out the inventive new restaurant he has
chosen, Chez Boulay, which features crispy seal meatloaf, huge raw scallops,
Arctic char, seared bison and cabbage blood sausage.”
|
Tôi
không chỉ muốn nghe quan điểm của anh ấy mà còn muốn khám phá Chez Boulay, cái nhà hàng mới đầy sáng tạo mà anh ấy đã chọn, nơi có những món đặc sắc như bánh
thịt hải cẩu băm nướng
giòn,
sò điệp sống khổng lồ, cá
hồi Bắc
Cực, bò rừng nướng và dồi
tiết cuộn bắp cải.”
|
|
|
Some of the most exciting
sections of “The Code Breaker” detail the way CRISPR researchers rose to the
Covid challenge:
|
Một vài đoạn trong số
những đoạn thú vị nhất của "Người phá khóa mật mã"
miêu tả
chi tiết cách các nhà nghiên cứu CRISPR ứng phó với thách
thức
Covid:
|
|
|
They developed rapid test
procedures and vaccine strategies — and posted them to an open database for
the benefit of the entire scientific community, spurring progress to a
gallop.
|
Họ
đã phát triển các quy trình xét nghiệm nhanh và các
chiến
lược vắc-xin – và đăng chúng lên cơ sở dữ liệu mở vì lợi ích của toàn bộ cộng đồng khoa học,
thúc đẩy tiến độ tăng vọt.
|
|
|
Considerable challenges attend
the writing of a book about a developing field of science.
|
Có những
thách thức đáng kể trong
việc viết
một cuốn sách về một lĩnh vực khoa học đang phát triển.
|
|
|
For all the care invested, not
to mention the perfect timing of the Nobel Prize, the epilogue of “The Code
Breaker” contrasts sadly with our current reality.
|
Với
tất cả sự chăm
chút được
dành cho nó,
chưa kể đến sự tính
toán thời
điểm hoàn hảo về giải Nobel, phần kết của "Người phá khóa mật mã" đáng buồn là trái ngược hẳn với thực tại của chúng ta.
|
|
|
Isaacson, enjoying a fine day
last fall on his balcony in New Orleans’s French Quarter, “can again hear
music on the street and smell shrimp being boiled at the corner restaurant.”
|
Isaacson,
đang tận hưởng một ngày đẹp trời mùa thu năm ngoái trên ban công của mình ở
Khu phố Pháp của New Orleans, “một lần nữa có thể nghe thấy tiếng nhạc trên
đường phố và ngửi thấy mùi tôm đang luộc ở nhà hàng ở góc phố”.
|
|
|
There was no way for him to know
the enemy virus would surge and mutate by his book’s publication date to
become even more contagious than before, though he suspected it might.
|
Ông chẳng có
cách nào để biết được
rằng thứ vi-rút
thù địch kia sẽ
bùng phát và đột biến vào ngày xuất bản cuốn sách của ông và
thậm chí còn dễ lây lan hơn trước, mặc dù ông đã ngờ
là điều
đó có thể xảy ra.
|
|
|
Reflecting on the nature of
scientific research, Isaacson lets Emmanuelle Charpentier have the
next-to-last words:
|
Suy
ngẫm về bản chất của nghiên cứu khoa học, Isaacson để
Emmanuelle Charpentier nói những lời gần
như cuối
cùng:
|
|
|
“At the end of the day,” she
tells him, “the discoveries are what endure.
|
“Suy cho cùng, những
phát kiến là
thứ sẽ tồn tại lâu dài.
|
|
|
We are just passing on this
planet for a short time.
|
Chúng
ta chỉ đi qua hành tinh này một thời gian ngắn ngủi.
|
|
|
We do our job, and then we leave
and others pick up the work.”
|
Chúng
ta làm công việc của mình, và sau đó chúng ta ra đi
và những người khác tiếp tục công việc ấy”.
|