The Unsung Heroes of the 2020 Presidential Election
|
|
Những người hùng thầm lặng trong cuộc bầu cử tổng thống năm 2020
|
|
|
|
On Nov. 23, 2020,
Aaron Van Langevelde, a little-known 40-year-old Republican, did something
routine, but — in the Trump era — something also heroic:
|
|
Ngày
23 tháng 11 năm 2020, Aaron Van Langevelde của đảng Cộng hòa, 40 tuổi, ít ai biết đến,
đã làm một việc tuy bình thường
nhưng —
trong thời đại của Trump
— lại là điều
rất dũng cảm:
|
|
|
|
He helped stop a
plot to overturn the presidential election.
|
|
Ông đã hỗ trợ ngăn chặn âm mưu lật ngược cuộc bầu cử tổng thống.
|
|
|
|
As a member of the
Michigan Board of State Canvassers, Van Langevelde calmly and modestly voted
to certify the results of the election to reflect the will of the voters, not
the candidate his party preferred.
|
|
Là
thành viên của Ủy
ban giám sát bầu cử bang Michigan, Van Langevelde điềm tĩnh và cẩn
thận bỏ phiếu, chứng nhận kết quả cuộc bầu cử phản ánh
nguyện vọng của
cử tri, thay vì ứng
cử viên mà đảng ông lựa
chọn.
|
|
|
|
He did it without
rhetorical flourish.
|
|
Ông đã thực hiện điều
đó không khoa trương.
|
|
|
|
He did it despite
tremendous pressure from President Donald J. Trump and his allies, who were
pushing lies and disinformation to undermine the outcome.
|
|
Hành động của ông bất chấp sức ép rất lớn từ Tổng
thống Donald J. Trump và đồng minh của Trump, những kẻ tung tin bịa đặt và
sai lệch nhằm
phá hoại kết quả.
|
|
|
|
“John Adams once
said, ‘We are a government of laws, not men,’” Van Langevelde said in a brief
speech that would make him a villain of the far right and lead to his ouster
from the board.
|
|
“John Adams từng nói, ‘Chúng
ta là
chính phủ của luật pháp, chứ
không phải của đàn
ông’” — Van
Langevelde phát biểu,
những lời này có
thể biến ông thành kẻ phản diện cực hữu và bị loại khỏi ủy ban.
|
|
|
|
“This board needs
to adhere to that principle here today.”
|
|
“Ủy ban
này cần phải tuân thủ nguyên tắc đó ngay tại đây ngày hôm
nay.”
|
|
|
|
Scenes like this
played out across the country: in Wisconsin, where Rohn Bishop, the
Republican Party chair in Fond du Lac, stood up to Trumpian lies; in Arizona,
where Clint Hickman, the chairman of the Maricopa County Board of
Supervisors, ducked the president’s phone calls; in Pennsylvania, where
Valerie Biancaniello, a Republican activist and Trump campaign head in
Delaware County, demanded evidence instead of conspiracies.
|
|
Những bối cảnh như thế diễn ra trên khắp đất nước: ở Wisconsin, Rohn Bishop, chủ
tịch Đảng Cộng hòa
tại Fond du Lac đã không
đồng tình trước những dối trá của Trump; ở Arizona, Clint Hickman, Chủ tịch Hội đồng
Giám sát Hạt Maricopa, từ chối mọi cuộc điện thoại của tổng thống; ở
Pennsylvania, Valerie Biancaniello, nhà hoạt động của Đảng Cộng hòa và là người
đứng đầu chiến dịch tranh cử của Trump tại Hạt Delaware, yêu cầu bằng chứng thay vì thuyết âm mưu.
|
|
|
|
The unheralded and
mostly unknown Republicans active in local politics who refused to go along
with Trump’s lies — and played a key role in preserving American democracy —
are the main subject of “The Steal,” by the journalists Mark Bowden and
Matthew Teague.
|
|
Các thành viên đảng Cộng hòa này, không mấy tiếng tăm và đang hoạt
động chính trị ở cấp
địa phương, những
người phản đối những
dối trá của Trump —
và giữ
vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nền dân chủ Mỹ — là nhân vật chính trong cuốn
sách “The Steal” (“Kẻ trộm”) của hai ký giả Mark
Bowden và Matthew Teague.
|
|
|
|
At 230 pages of
text, their book is a lean, fast-paced and important account of the chaotic
final weeks of the Trump administration.
|
|
Cuốn
sách ngắn gọn với
230 trang, tiết
tấu nhanh và là tác phẩm quan trọng hé lộ tình trạng nhiễu loạn những tuần cuối của chính quyền
Trump.
|
|
|
|
Several major
works have already been published about those last days, including “Peril,”
from Bob Woodward and Robert Costa, and “I Alone Can Fix It,” by Carol
Leonnig and Philip Rucker.
|
|
Đã có nhiều
tác phẩm tiêu biểu được xuất bản nói về những ngày cuối cùng đó, như “Peril” (Hiểm họa) của Bob
Woodward và Robert Costa, “I Alone Can Fix It” (Một mình tôi có thể sửa lỗi) của
Carol Leonnig và Philip Rucker.
|
|
|
|
(Those books by
Washington Post journalists have served as source material for the House
committee investigating the Jan. 6 attack on the Capitol.)
|
|
(Đây đều là những
cuốn sách do
các ký giả của tờ
Washington Post viết,
giúp cung cấp nguồn tài liệu cho ủy ban Hạ viện điều tra vụ tấn công Đồi Capitol ngày 6 tháng 1.)
|
|
|
|
In fact, the
opening scene of “The Steal,” depicting Trump’s internal mind-set, is sourced
to “Frankly, We Did Win This Election,” by Michael C. Bender of The Wall
Street Journal.
|
|
Thực ra phần mở đầu của “The
Steal” nói đến tư duy nội tại của
Trump là bắt nguồn từ cuốn “Frankly, We Did Win This
Election” (Thành thật mà nói, chúng tôi đã thắng cuộc bầu cử này) của
Michael C. Bender báo Wall Street Journal.
|
|
|
|
But what “The
Steal” offers is a view of the election through the eyes of state- and
county-level officials.
|
|
Nhưng “The
Steal” đã
mang đến một cái nhìn về cuộc bầu cử qua con mắt của các quan
chức cấp bang và cấp hạt.
|
|
|
|
We
see Biancaniello confronting her fellow Republicans, who were raising hell at
a vote-counting center (“Do you understand that you can suspect something,
but it means nothing if you don’t have evidence,” she tells one); and Bishop,
whom the authors call in one sense maybe “the most authentic Republican in
America,” explaining to a fellow Republican:
|
|
Chúng ta thấy
hình ảnh Biancaniello đối đầu các thành
viên đảng Cộng hòa khác
đang vô cùng bức xúc trước
trung tâm kiểm phiếu (“Bạn có thể nghi ngờ điều gì đó nhưng sẽ chẳng có nghĩa lý gì nếu
không có bằng chứng,
bạn có hiểu không,” Biancaniello
nói); và hình ảnh Bishop, được các tác giả gọi là “đảng viên Cộng hòa uy tín nhất nước Mỹ,” giải thích với đảng viên Cộng hòa khác:
|
|
|
|
“Dude, I voted for
the same guy you did.
|
|
“Ông bạn, tôi đã bỏ phiếu giống ông đấy.
|
|
|
|
I’m just telling
you it wasn’t stolen; these ballots weren’t illegally cast.”
|
|
Tôi chỉ muốn nói
với ông rằng không
ai lấy cắp phiếu bầu; những lá phiếu này không bị bỏ phiếu bất hợp
pháp.”
|
|
|
|
In Maricopa
County, Hickman listened to claims of fraud, but concluded that the count was
accurate, and then refused to take Trump’s telephone calls.
|
|
Tại Hạt Maricopa,
Hickman xét xử những
cáo buộc về
gian lận, nhưng kết luận tổng
số phiếu là chính xác, sau đó ông từ chối nhận các cuộc điện
thoại của Trump.
|
|
|
|
“What did the
president expect of him?” Bowden and Teague write. “Nothing honorable.”
|
|
“Tổng
thống mong chờ điều gì ở Hickman?” Bowden và Teague viết. “Không có gì vẻ vang cả.”
|
|
|
|
As I was reading
“The Steal,” I was reminded of the line in the HBO show “Succession” said by
Logan Roy, the domineering patriarch of a conservative media empire, as he
tries to corrupt an F.B.I. investigation:
|
|
Đọc “The Steal”, tôi nhớ đến
câu thoại trong bộ phim
trên HBO “Succession”(Kế nhiệm) do Logan Roy, ông trùm độc đoán của
một đế chế truyền thông bảo thủ, nói khi đang cố mua chuộc cuộc điều
tra của FBI:
|
|
|
|
“The law is
people, and people is politics, and I can handle people.”
|
|
“Luật
pháp là con người, và con người là chính trị, và tôi có thể xử lý con người.”
|
|
|
|
Trump and his
allies were betting on handling Republican officials at the local, state and
federal levels (including Vice President Mike Pence and the members of
Congress).
|
|
Trump và phe đồng minh của ông đã đặt cược vào việc xử lý các quan chức Đảng Cộng
hòa cấp địa phương, tiểu bang và liên bang (bao gồm Phó Tổng thống Mike Pence
và các thành viên Quốc hội).
|
|
|
|
Those people still
had to formalize the results.
|
|
Họ vẫn là những
người phải chính thức hóa kết quả bầu cử.
|
|
|
|
As someone who was
trapped in the Capitol on Jan. 6 and has covered the aftermath, I found it
easy to become consumed with the names of the men and women who attempted to
carry out Trump’s bidding:
|
|
Là người từng bị mắc kẹt trong Điện Capitol ngày 6 tháng 1 và phải khắc phục hậu quả sau đó, tôi dễ bị
ám ảnh bởi
danh tính của
những người tuân lệnh Trump:
|
|
|
|
John Eastman, the
lawyer who wrote a memo on how to overturn the election; Phil Waldron, who
circulated a message on Capitol Hill with wild claims about voting machines;
Sidney Powell, the conspiracy theorist who raised millions to spread
disinformation.
|
|
Luật sư John
Eastman với bản
ghi nhớ về cách thức
lật ngược cuộc bầu cử; Phil Waldron truyền bá thông điệp với những tuyên bố
ngông cuồng về máy bỏ phiếu trên Đồi Capitol; Sidney
Powell, người theo
thuyết âm mưu, đã huy động hàng triệu USD để truyền bá thông tin sai lệch.
|
|
|
|
Those Trump allies
appear in “The Steal,” but Bowden and Teague highlight other names as well.
|
|
Những đồng minh đó của Trump đều xuất hiện trong “The Steal”, nhưng Bowden và Teague còn nêu bật nhiều
cái tên khác nữa.
|
|
|
|
The plot to
overturn the election failed, the authors write, because it was “stopped by
the integrity of hundreds of obscure Americans from every walk of life, state
and local officials, judges and election workers.”
|
|
Tác
giả viết rằng âm mưu lật ngược cuộc bầu cử đã thất bại vì “bị chặn đứng bởi phẩm chất liêm chính của hàng trăm người Mỹ vô danh từ mọi tầng lớp xã hội,
quan chức, thẩm phán và nhân viên phòng phiếu của tiểu bang và địa phương”.
|
|
|
|
As Americans, we
would do well to remember them.
|
|
Là
người Mỹ, chúng ta nên nhớ đến họ.
|