Watergate: The
Scandal That Never Goes Away
|
|
Watergate:
Vết nhơ không bao giờ rửa sạch
|
|
|
|
Seldom had a White
House event been more meticulously planned than the June 12, 1971, wedding of
President Richard Nixon’s daughter
Tricia to Edward F. Cox, the 24-year-old scion of a prominent New York
family.
|
|
Hiếm có sự kiện nào ở Nhà Trắng được lên kế hoạch tỉ mỉ hơn sự kiện hôm
12 tháng 6 năm 1971 đó: cô con gái Tricia của Tổng thống Richard Nixon kết
hôn với Edward F. Cox, 24 tuổi, hậu duệ của một gia đình danh giá ở New York.
|
|
|
|
A who’s who of celebrities
and notables attended, including Billy Graham, Norman Vincent Peale and J.
Edgar Hoover.
|
|
Những minh tinh và người nổi tiếng nô nức tới góp mặt, trong đó có cả mục
sư Billy Graham, giáo sĩ và tác giả Norman Vincent Peale và giám đốc đầu tiên
của FBI J. Edgar Hoover.
|
|
|
|
The 87-year-old
Alice Roosevelt Longworth, who herself had been married at the White House in
1906, shakily dug her invitation out of her handbag to present to security.
|
|
Bà cụ Alice Roosevelt Longworth, 87 tuổi, người cũng đã kết hôn tại Nhà
Trắng năm 1906, run run lấy thiệp mời ra khỏi túi xách để đưa cho nhân viên
an ninh.
|
|
|
|
Cameras clicked
madly when the newlyweds cut their seven-tier wedding cake.
|
|
Những chiếc máy ảnh chụp lia lịa điên cuồng khi cặp đôi mới cưới cùng
nhau cắt chiếc bánh bảy tầng.
|
|
|
|
Yet when the
stories hit the news, the Rose Garden gala was portrayed as Squaresville,
U.S.A.
|
|
Tuy nhiên, khi được đưa tin, buổi tiệc cưới linh đình tại Vườn Hồng của
Nhà Trắng lại được miêu tả như một đám cưới xô bồ và tầm thường.
|
|
|
|
Nixon was livid.
|
|
Nixon giận tím mặt.
|
|
|
|
“If it were the
Kennedys,” he complained to his chief of staff, H. R. Haldeman, “it would be
rerun every night for three weeks.”
|
|
“Nếu đó là tiệc cưới của nhà Kennedy, thì có khi bọn đấy sẽ phát đi phát
lại suốt ba tuần đấy” ông phàn nàn với người phụ trách nhân sự của Nhà Trắng,
H.R. Haldeman.
|
|
|
|
He found the
smugness of The Washington Post particularly infuriating.
|
|
Ngài tổng thống thấy điên tiết với sự tự mãn của tờ The Washington Post.
|
|
|
|
“I just don’t like
that paper,” he grumbled to his press secretary, Ron Ziegler, demanding that
The Post be banned from future White House social events.
|
|
“Tôi không thích tờ báo đó, thế thôi.” Ông càu nhàu với thư ký báo chí của
mình, Ron Ziegler, và ra lệnh cấm phóng viên của tờ báo này xuất hiện trong
các sự kiện xã hội của Nhà Trắng trong tương lai.
|
|
|
|
As the journalist
and historian Garrett M. Graff details in his dazzling “Watergate: A New
History,” the White House’s anti-press escalation began the very next day
when The New York Times ran Neil Sheehan’s eye-popping “Vietnam Archive:
Pentagon Study Traces Three Decades of Growing Involvement.”
|
|
Như sử gia kiêm nhà báo Garrett M. Graff đã kể chi tiết trong “Watergate:
A New History”, thái độ căm ghét báo chí của Nhà Trắng bắt đầu rõ nét ngay
ngày hôm sau khi tờ The New York Times đăng một bài báo của Neil Sheehan với
tiêu đề gai mắt: “Hồ sơ Việt Nam: Nghiên cứu của Lầu Năm Góc về những liên đới
sâu dần trong suốt ba thập kỷ”
|
|
|
|
It was the initial
volley describing what came to be called “The Pentagon Papers,” a classified
7,000-page Defense Department study, leaked by the defense analyst Daniel
Ellsberg, that traced the U.S. involvement in the Vietnam War.
|
|
Đó là cú đánh đầu tiên của cái sau này được gọi là “Hồ sơ Lầu Năm Góc”, một
nghiên cứu tuyệt mật của Bộ Quốc phòng dày 7.000 trang do nhà phân tích quốc
phòng Daniel Ellsberg tiết lộ, ghi lại sự leo thang của Mỹ trong cuộc chiến Việt
Nam.
|
|
|
|
“The Pentagon
Papers contained all the right ingredients for an explosion,” Graff writes.
|
|
Graff viết: “Các tài liệu của Lầu Năm Góc chứa đựng tất cả các thành phần
lý tưởng cho một vụ nổ.
|
|
|
|
“They played to
Nixon’s conspiratorial paranoid nature, to his antipathy for the press in
general and The Washington Post and The New York Times in specific; moreover,
they focused on a government cover-up, catnip to reporters, that stemmed from
the thing Nixon hated most next to perhaps antiwar protesters — leakers.”
|
|
Chúng thể hiện rõ tính cách hoang tưởng, ưa thuyết âm mưu của Nixon, cho
thấy sự ác cảm của ông ta đối với báo chí nói chung và tờ The Washington
Post, The New York Times nói riêng; hơn nữa, những tài liệu này còn tập trung
vào những chiêu trò mà chính quyền Nixon dùng để cản trở hay dụ dỗ phóng
viên, mà nguyên nhân của nó là bởi Nixon ghét nhất những kẻ tuồn tin, có lẽ
chỉ sau những kẻ biểu tình phản chiến.”
|
|
|
|
Nixon had been the
first president since 1848 to enter the White House without control of either
congressional body, which forced him to triangulate with Democratic senators
to pass laws like the Clean Air Act and the Occupational Health and Safety
Act — both landmarks of the liberal era of American governance.
|
|
Nixon là tổng thống đầu tiên kể từ năm 1848 vào Nhà Trắng mà không kiểm
soát được nghị viện nào, điều này buộc ông phải bắt tay với các thượng nghị
sĩ Đảng Dân chủ để thông qua các luật như Đạo luật Không khí sạch và Đạo luật
An toàn và Sức khỏe nghề nghiệp — cả hai đều là những dấu mốc trong kỷ nguyên
tự do của chính quyền Mỹ.
|
|
|
|
But his refusal to
immediately pull troops out of Vietnam, coupled with his administration’s
illegal incursions into Cambodia and Laos, had earned him a villainous
reputation.
|
|
Nhưng việc ông ta từ chối rút quân ngay lập tức khỏi Việt Nam, cùng với
việc xâm nhập bất hợp pháp vào Campuchia và Lào, đã khiến Nixon trở thành một
tổng thống đầy tai tiếng.
|
|
|
|
Seething that the
media, the Democrats and the counterculture were all out to destroy him,
Nixon fought back.
|
|
Điên tiết vì cả truyền thông, Đảng Dân chủ và giới văn hóa đối lập đều ra
sức chống đối mình, Nixon đã đáp trả.
|
|
|
|
Treating politics
as a blood sport, he disregarded the protocols and proprieties of the
executive branch, putting himself above the law.
|
|
Coi chính trị như một môn thể thao đẫm máu, ông ta bất chấp các giao thức
và quy tắc của cơ quan hành pháp, đặt mình lên trên luật pháp.
|
|
|
|
Beyond suing The
Times, he recruited a team of former F.B.I. and C.I.A. operatives for
clandestine operations intended to plug the Pentagon Papers leak.
|
|
Ngoài việc kiện tờ The Times, ông ta còn tuyển dụng một nhóm các cựu đặc
nhiệm FBI và CIA để hành động bí mật nhằm bịt kín vụ rò rỉ Hồ sơ Lầu Năm Góc.
|
|
|
|
On Sept. 3, 1971,
that team — nicknamed “the plumbers” — broke into the Los Angeles office of
Dr. Lewis Fielding, Ellsberg’s psychiatrist, seeking evidence to discredit
the whistle-blower.
|
|
Ngày 3 tháng 9 năm 1971, đội đó — với biệt danh “những người thợ sửa ống
nước” — đã đột nhập vào văn phòng tại Los Angeles của Tiến sĩ Lewis Fielding,
bác sĩ tâm lý của Ellsberg để tìm kiếm bằng chứng nhằm hạ nhục và bôi nhọ kẻ
đầu têu vụ việc.
|
|
|
|
They found
nothing, but the file cabinet they pried open is now on display at the
Smithsonian.
|
|
Họ không tìm thấy gì, nhưng tủ tài liệu mà họ cạy mở hiện đang được trưng
bày tại Bảo tàng Smithsonian.
|
|
|
|
As Nixon’s 1972
re-election effort gained steam, one of those plumbers, G. Gordon Liddy, was
transferred to the Committee to Re-Elect the President (CREEP), where he
obtained approval from Attorney General John Mitchell for a wide-ranging plan
of espionage.
|
|
Khi nỗ lực tái tranh cử năm 1972 của Nixon đạt được kết quả, một trong những
thợ sửa ống nước đó, G. Gordon Liddy, được chuyển đến Ủy ban Tái cử Tổng thống
(CRP nhưng được gọi châm biếm là CREEP), nơi gã được Bộ trưởng Tư pháp John
Mitchell chấp thuận thực hiện một kế hoạch theo dõi bí mật trên diện rộng.
|
|
|
|
On May 28, 1972,
Liddy’s men staged their first break-in at the Democratic National Committee
headquarters at Washington’s Watergate complex, bugging the telephones of
staffers.
|
|
Ngày 28 tháng 5 năm 1972, người của Liddy đã thực hiện vụ đột nhập đầu
tiên vào trụ sở Ủy ban Quốc gia của Đảng Dân chủ tại khu phức hợp Watergate ở
Washington, cài thiết bị nghe lén vào điện thoại của các nhân viên nơi này.
|
|
|
|
During a
subsequent incursion on June 17, they were discovered and apprehended —
touching off the scandal that would ultimately take down the administration.
|
|
Trong một cuộc đột nhập tiếp theo ngày 17 tháng 6, họ đã bị phát hiện và
bắt giữ — sự kiện làm bùng lên vụ bê bối hạ gục chính quyền Nixon.
|
|
|
|
A lively writer,
Graff explores the dramatic scope of the Watergate saga through its
participants — politicians, investigators, journalists, whistle-blowers and,
at center stage, Nixon himself: power broker extraordinaire, five-time
fixture on Republican presidential tickets between 1952 and 1972, and holder
of the record for most appearances on the cover of Time magazine, at 55 issues.
|
|
Là một nhà văn có lối viết sinh động, Graff khai thác câu chuyện
Watergate đầy kịch tính thông qua những người tham gia vào vụ việc: các chính
trị gia, nhà điều tra, nhà báo, người khởi xướng và ở trung tâm, chính Nixon
— thiên tài giao dịch quyền lực, năm lần là ứng viên trong cặp đôi tranh cử tổng
thống của Đảng Cộng hòa từ năm 1952 đến 1972, và giữ kỷ lục xuất hiện nhiều
nhất trên trang bìa tạp chí Time, với 55 lần.
|
|
|
|
For all his
accomplishments, the 37th president was a man of deep contradictions: a
law-and-order candidate who flouted the law, an insecure man with a deep
reservoir of hubris, a traditional-values president who drank to excess and
cursed like a sailor.
|
|
Dù có tất cả những thành tích như vậy, vị tổng thống thứ 37 của nước Mỹ
là một con người đầy mâu thuẫn: một ứng viên đại diện cho nền pháp quyền
nhưng coi thường luật pháp, một người đàn ông luôn bất an nhưng đầy kiêu ngạo,
một vị tổng thống theo lối truyền thống nhưng nốc rượu và chửi bới như kẻ vô
học.
|
|
|
|
While Nixon’s
predecessor, Lyndon Johnson, thrived amid disorder, Nixon maintained a clean
desk and kept his circle of advisers small.
|
|
Trong khi người tiền nhiệm của Nixon, Lyndon Johnson thành công giữa thế
cục rối loạn, Nixon không bày vẽ lằng nhằng và duy trì nhóm cố vấn chỉ với
vài người.
|
|
|
|
“Just one dinky
little phone to keep in touch with his people,” a flabbergasted Johnson
scoffed after dining with Nixon.
|
|
“Ông ta chỉ dùng đúng một cái điện thoại bé tí để giữ liên lạc với người
của mình,” Johnson kinh ngạc mà mỉa mai sau khi ăn tối với Nixon.
|
|
|
|
“That’s all — just
three buttons and they all go to Germans!”
|
|
"Đúng ba nút bấm! Và tất cả đều là người Đức!"
|
|
|
|
— those being the
chief of staff, Haldeman; the domestic policy chief, John Ehrlichman; and the
national security adviser, Henry Kissinger.
|
|
Đó là phụ trách nhân sự Nhà Trắng, Haldeman; phụ trách chính sách đối nội,
John Ehrlichman; và cố vấn an ninh quốc gia, Henry Kissinger.
|
|
|
|
Reporters
variously referred to this team as the German Shepherds, the Berlin Wall, the
Fourth Reich and “the King’s Krauts.”
|
|
Các phóng viên đã gọi bộ ba này với nhiều biệt danh khác nhau như Bộ ba
Berger, Bức tường Berlin, Đế chế thứ tư và “Những gã người Đức của Nhà vua”.
|
|
|
|
Graff ably
recounts the tense interactions between Nixon and his people in the aftermath
of the Watergate break-in. After a 16-minute telephone talk with Senator Sam
Ervin, who wanted to send the attorney Samuel Dash to the White House to
study files, Nixon abruptly hung up.
|
|
Những căng thẳng giữa Nixon và phe cánh của ông ta sau vụ đột nhập
Watergate được Graff kể lại đầy hấp dẫn. Sau 16 phút nói chuyện điện thoại với
Thượng nghị sĩ Sam Ervin, người muốn cử luật sư Samuel Dash đến Nhà Trắng để
nghiên cứu tài liệu, Nixon đột ngột dập máy.
|
|
|
|
“There ain’t gonna
be no papers that come out,” Nixon vented to Kissinger and Al Haig.
|
|
“Sẽ không có tài liệu nào được tiết lộ hết,” Nixon nói với Kissinger và
Al Haig.
|
|
|
|
“Let him sue,
Christ, they — if the Supreme Court wants to decide in its wisdom to help
destroy the presidency, the Supreme Court destroys it. I’m not gonna destroy
it.”
|
|
“Cứ để hắn kiện, Chúa ơi, bọn chúng… nếu Tòa án Tối cao muốn dùng chút
khôn ngoan của họ để góp sức phá hủy nhiệm kỳ tổng thống này, thì cứ mặc họ. Tôi sẽ
không phá hủy nó."
|
|
|
|
Nixon launched
into a tirade about immediately finding the “toughest, meanest, right-wing
nominees” to appoint as federal judges.
|
|
Nixon bắt đầu một bài diễn thuyết gay gắt và lê thê về chuyện phải ngay lập
tức tìm ra “những ứng cử viên cánh hữu cứng rắn nhất, tài năng nhất” để bổ
nhiệm làm thẩm phán liên bang.
|
|
|
|
“No Jews,” Nixon
barked. “Is that clear? We’ve got enough Jews. Now if you find some Jew I
think is great, put him on there. Put a Black Jew?”
|
|
“Không được là người Do Thái,” Nixon quát lên. “Rõ chưa? Chúng ta có
đủ người Do Thái rồi. Nhưng nếu tìm được vài người Do Thái mà tôi thấy được
thì cứ đưa tới.
Một người Do Thái da màu?”
|
|
|
|
With granular
detail, Graff writes about the white-collar criminals, hatchet men and rogues
who populated the outer circles of Nixon’s covert operations.
|
|
Graff viết về những tên tội phạm cổ cồn trắng, những kẻ lưu manh và côn đồ
làm tay sai bên ngoài cho các hoạt động bí mật của Nixon.
|
|
|
|
The deputy
campaign manager, Jeb Magruder, arguably comes off the worst, “an empty vessel
of a man, all too ready to fulfill others’ ambitions, taskings and visions.”
|
|
Jeb Magruder, phó giám đốc chiến dịch tái tranh cử, được cho là kẻ tệ nhất,
“một con rối rỗng tuếch, luôn sẵn sàng thực hiện tham vọng, nhiệm vụ và tầm
nhìn của kẻ khác.”
|
|
|
|
Though competent
enough to help devise Nixon’s winning 1972 re-election slogan, “Now More Than
Ever,” he displayed a carelessness that saw him nonchalantly introducing
Liddy to Washington reporters as CREEP’s “man in charge of dirty tricks.”
|
|
Dù cũng khá có tài khi nghĩ ra khẩu hiệu “Now More Than Ever” góp phần
giúp Nixon tái đắc cử năm 1972, Magruder cho thấy sự tùy tiện khi thản nhiên
giới thiệu với các phóng viên Washington rằng Liddy là “người phụ trách những
trò bẩn thỉu” của CREEP.
|
|
|
|
This caused Liddy
to beg the White House counsel, John Dean, to fire the preppy loudmouth.
|
|
Điều này khiến Liddy phải cầu xin cố vấn Nhà Trắng, John Dean, đuổi cổ
ngay gã ngu ngơ to mồm này.
|
|
|
|
“Magruder’s an
asshole, John,” Liddy pleaded, “and he’s going to blow my cover.”
|
|
“Magruder là một thằng khốn, John ạ, và gã sẽ thổi bay vỏ bọc của tôi mất,”
Liddy nài nỉ.
|
|
|
|
Magruder stayed
on, then flipped to federal prosecutors in exchange for reduced charges.
|
|
Nhưng Magruder được giữ lại và giao cho các công tố viên liên bang, đổi lại
là cả đám được giảm nhẹ tội danh.
|
|
|
|
The heroes of
“Watergate” are predictable: Bob Woodward and Carl Bernstein of The
Washington Post.
|
|
Các anh hùng của vụ Watergate thật dễ đoán: Bob
Woodward và Carl Bernstein của tờ The Washington Post.
|
|
|
|
Charting their
trajectory from the arraignment of the Watergate burglars on June 17, 1972,
until Vanity Fair revealed the identity of Deep Throat in 2005, Graff
celebrates their tenacity while also documenting dramatic embellishments in
their best-selling memoir “All the President’s Men.”
|
|
Trình bày lại cả quá trình, từ cuộc luận tội những tên trộm đột nhập vào
Watergate ngày 17 tháng 6 năm 1972, cho đến khi danh tính của Deep Throat [mật
danh của William Mark Felt, nguồn tin của Bob Woodward và Carl Bernstein] được
Vanity Fair tiết lộ năm 2005, Graff ngợi ca sự kiên trì của họ đồng thời cũng
chỉ ra những chi tiết thêu dệt kịch tính mà họ đã viết trong cuốn hồi ký nổi
tiếng “All the President’s Men” của mình.
|
|
|
|
Watergate studies
can be a rabbit hole of hard-to-decipher tapes and half-baked theories.
|
|
Vụ việc Watergate, với những cuốn băng khó giải mã và những lý thuyết nửa
vời, có thể là một cái hang không đáy để người ta khai thác nhiều điều.
|
|
|
|
As a former
Politico Magazine editor, Graff chafes at hunches and internet
misinformation.
|
|
Là một cựu biên tập viên của Tạp chí Politico, Graff cũng khó chịu trước
những suy đoán và thông tin sai lệch trên internet.
|
|
|
|
Therefore, it’s
notable that he suggests the C.I.A. might have set up the voice-activated
system that sank Nixon’s ship.
|
|
Do đó, đáng chú ý là ông cho rằng CIA có thể đã thiết lập hệ thống kích
hoạt bằng giọng nói để hạ bệ Nixon.
|
|
|
|
The mysterious
figure of Alexander Butterfield looms large in this regard.
|
|
Nhân vật bí ẩn mang tên Alexander Butterfield có dấu ấn lớn trong chuyện
này.
|
|
|
|
According to Graff,
Rose Mary Woods, Nixon’s secretary, believed that Butterfield, who installed
the White House taping system, was a C.I.A. operative.
|
|
Theo Graff, Rose Mary Woods, thư ký của Nixon, tin rằng Butterfield, người
phụ trách cài đặt hệ thống ghi âm của Nhà Trắng, là một đặc vụ của CIA.
|
|
|
|
“I have to agree,”
Haldeman is quoted as saying.
|
|
“Tôi phải đồng ý rằng cô ấy có thể có lý,” Graff dẫn nguyên lời Haldeman.
|
“She may have a
point.”
|
|
|
Nixon studies have
matured in the past 50 years thanks to superb books by Rick Perlstein, John
A. Farrell, Irwin F. Gellman, Margaret MacMillan and others.
|
|
Các nghiên cứu về Nixon ngày càng phong phú trong 50 năm qua nhờ những cuốn
sách tuyệt vời của Rick Perlstein, John A. Farrell, Irwin F. Gellman,
Margaret MacMillan và nhiều người khác.
|
|
|
|
But neither they
nor Graff’s “Watergate” answers some longstanding big questions.
|
|
Nhưng cả họ và “Watergate: A New History” của Graff đều không trả lời được
những câu hỏi quan trọng lâu nay.
|
|
|
|
Who officially
ordered the break-in? What was the aim?
|
|
Ai chính thức ra lệnh đột nhập? Mục đích là gì?
|
|
|
|
Were such central
players as Howard Hunt and James McCord cooperating with the C.I.A. even as
they orchestrated the break-in?
|
|
Liệu những nhân vật trung tâm như Howard Hunt và James McCord có hợp tác
với CIA không, dù chính họ là người tổ chức vụ đột nhập?
|
|
|
|
Meanwhile, Nixon
still hovers in the dark shadows of American history, the jowly-faced villain
tattooed on Roger Stone’s back, and his signature scandal has provided
shorthand for every other -gate scandal that’s followed.
|
|
Trong khi đó, Nixon vẫn lẩn quẩn trong mặt tối của lịch sử nước Mỹ, kẻ phản
diện có khuôn mặt ghê tởm được xăm trên lưng của Roger Stone, và vụ bê bối trứ
danh của ông ta đã trở thành cái tên thuận tiện gọi chung cho mọi vụ bê bối
chính trị khác xảy ra sau đó.
|
|
|
|
As for Tricia
Nixon?
|
|
Còn Tricia Nixon?
|
|
|
|
Five decades later
she and Ed Cox remain happily married.
|
|
Năm thập kỷ sau, cô và Ed Cox vẫn hạnh phúc bên nhau.
|