Deborah Birx’s
Excruciating Story of Donald Trump’s Covid Response
|
|
Câu chuyện nhức nhối của Deborah Birx về ứng phó Covid của Donald Trump
|
|
|
|
“Silent Invasion,”
an insider’s look at the Trump administration’s pandemic policies, is earnest
and exhaustive, our reviewer says.
|
|
Theo người bình sách, cuốn sách “Silent Invasion” (Cuộc xâm lược âm thầm),
cái nhìn của người trong cuộc về các chính sách đại dịch của chính quyền
Trump, là cuốn sách vừa chân thật vừa thấu đáo.
|
|
|
|
On March 2, 2020,
Dr. Deborah Birx took up her new position as coronavirus response coordinator
within the White House Coronavirus Task Force.
|
|
Ngày 2 tháng 3 năm 2020, Tiến sĩ Deborah Birx nhận chức vụ mới là điều phối
viên ứng phó với vi rút corona trong Lực lượng Đặc nhiệm về Vi rút Corona của
Nhà Trắng.
|
|
|
|
She was fresh off
a plane from South Africa, where she had been busy in her sixth year as the
global AIDS coordinator for the United States, overseeing the President’s
Emergency Plan for AIDS Relief (PEPFAR), a well-regarded and efficacious
initiative begun by George W. Bush.
|
|
Bà vừa đáp máy bay về từ Nam Phi, ở đó bà bận rộn trong năm thứ sáu với
tư cách điều phối viên AIDS toàn cầu của Mỹ, giám sát Kế hoạch Cứu trợ khẩn cấp
của Tổng thống về phòng/chống AIDS (PEPFAR), sáng kiến được đánh giá tốt và
hiệu quả do George W. Bush khởi xướng.
|
|
|
|
The word
“coordinator” is an equivocal title under the best of bureaucratic
circumstances, let alone in the Trump White House, and amid the urgency of
this new pandemic, arising to occlude the older one (AIDS), Birx had no time
or opportunity to define the title before assuming it.
|
|
Chức danh "điều phối viên" là chức danh tương đương tốt nhất
xét theo khía cạnh bộ máy chính quyền, chưa bàn đến trong bộ máy Nhà Trắng của
Trump, và trong bối cảnh cấp bách của đại dịch mới này, đang sắp cản trở công
tác về đại dịch cũ hơn (AIDS), Birx không có thời gian và cơ hội để xác định
rõ chức vụ của mình trước khi đảm đương.
|
|
|
|
She had said yes
to “a job I didn’t seek but felt compelled to accept,” she recounts in
“Silent Invasion.”
|
|
Bà đã phải đồng ý với “một công việc tôi không hề tìm kiếm nhưng cảm thấy
buộc phải chấp nhận,” bà kể lại trong cuốn “Silent Invasion.”
|
|
|
|
She wasn’t the
chair of this White House task force; Alex Azar, the secretary of Health and
Human Services, held that position until he was replaced after one month by
Vice President Pence.
|
|
Bà ấy không phải chủ tịch của Lực lượng đặc nhiệm Nhà Trắng này; Alex
Azar, bộ trưởng Bộ Y tế và Dịch vụ Nhân sinh, nắm giữ vị trí đó cho đến khi
Phó tổng thống Pence thay thế ông ta chỉ sau một tháng.
|
|
|
|
Birx had an office
in the West Wing but almost no staff, and her only leverage was persuasion.
|
|
Birx có văn phòng ở Cánh Tây nhưng hầu như không có nhân viên nào, và lợi
thế duy nhất của bà là khả năng thuyết phục.
|
|
|
|
Her account of how
that played out — it’s no spoiler to say, how poorly that played out — is
earnest, exhaustive and excruciating.
|
|
Lời kể của bà về tiến trình ứng phó như thế nào — hay ứng phó kém cỏi như
thế nào, nói như vậy cũng không hề làm lộ nội dung sách — rất nghiêm túc, thấu
đáo và đáng buồn.
|
|
|
|
A representative
point of inflection occurred within her first week.
|
|
Điểm thay đổi cục diện xảy ra ngay trong tuần đầu tiên của bà.
|
|
|
|
She sat in a
meeting, prepared to hear Robert Redfield, the director of the Centers for
Disease Control and Prevention, present detailed data showing where the virus
was in America at that point — data that, she assumed, would be specific to
counties, municipalities and ZIP codes, and would include positive test rates
and hospitalization rates, so that efforts could be focused against localized
outbreaks and projections could be made as to where the disease might explode
next.
|
|
Bà ngồi trong một cuộc họp, chuẩn bị nghe Robert Redfield, giám đốc Trung
tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh (CDC), trình bày dữ liệu chi tiết cho
thấy tình trạng virus đang ở mức độ nào trong nước Mỹ tại thời điểm đó — dữ
liệu mà bà cho rằng sẽ cụ thể về các quận, thành phố và mã vùng, và sẽ bao gồm
tỷ lệ xét nghiệm dương tính và tỷ lệ nhập viện, để có thể tập trung nỗ lực chống
lại các đợt bùng phát cục bộ và có thể đưa ra dự đoán về nơi dịch bệnh có thể
bùng phát tiếp theo.
|
|
|
|
What she and her
colleagues got was a one-page C.D.C. handout, lacking any granular detail.
|
|
Những gì bà và đồng nghiệp nhận được là tài liệu CDC in ra chỉ một trang
giấy, không có bất kỳ chi tiết cụ thể nào.
|
|
|
|
“I pressed the
flats of my hands into my eyes and shook my head,” she tells us. “I had
expected something very different.”
|
|
“Tôi úp mặt vào hai bàn tay và lắc đầu,” bà kể lại với chúng tôi. "Tôi
đã mong đợi rất khác."
|
|
|
|
Advanced
data-reporting structures and procedures, such as she and her PEPFAR team had
helped African nations develop over years, did not exist in the United
States, though they would be badly needed within the coming days.
|
|
Cấu trúc và phương thức báo cáo dữ liệu cao cấp, như những gì bà và nhóm
PEPFAR của bà từng giúp các quốc gia châu Phi phát triển trong nhiều năm,
không tồn tại ở Mỹ mặc dù sẽ rất cần đến trong những ngày tới.
|
|
|
|
It wasn’t the last
time Birx would deliver a face-palm reaction, literally or figuratively, to
her new colleagues and bosses.
|
|
Đây không phải là lần cuối cùng Birx phản ứng ngao ngán như thế, theo
nghĩa đen hay nghĩa bóng, với các đồng nghiệp và sếp mới của mình.
|
|
|
|
She did that to
Trump himself, somewhat more discreetly, on April 23, 2020, as she sat
against a side wall in the White House briefing room while he extolled,
before assembled reporters, the idea of using disinfectant chemicals taken
internally as a possible treatment against the virus.
|
|
Bà phản ứng như vậy với chính Trump, tuy có phần kín đáo hơn, ngày 23
tháng 4 năm 2020, khi đang ngồi dựa vào tường bên trong phòng họp Nhà Trắng
khi tổng thống tán dương, trước mặt các phóng viên, ý tưởng đưa hóa chất khử
trùng vào cơ thể làm phương pháp điều trị khả thi chống lại vi rút.
|
|
|
|
Did he propose
that Americans drink bleach?
|
|
Có phải tổng thống vừa đề xuất người Mỹ uống thuốc tẩy không?
|
|
|
|
It wasn’t clear
that he didn’t. If such disinfectants could kill SARS-CoV-2 on a tabletop, as
Trump had been told, why not?
|
|
Không rõ ông ta không làm thế hay có. Nếu những chất khử trùng như vậy có
thể giết chết SARS-CoV-2 trên mặt bàn, như Trump được biết, tại sao không?
|
|
|
|
“Knocks it out in
a minute,” he said. “One minute.”
|
|
“Diệt sạch vi rút trong một phút,” ông ta nói. "Một
phút."
|
|
|
|
So perhaps the
doctors should try injection.
|
|
Vậy nên có lẽ các bác sĩ nên thử tiêm xem.
|
|
|
|
“It would be
interesting to check that,” the president opined, with no sign of joking (as
he claimed later).
|
|
“Thử điều đó cũng hay đấy,” tổng thống nhấn mạnh, không có dấu hiệu đùa cợt
(như ông ta tuyên bố sau này).
|
|
|
|
Birx froze, hands
clenched on her lap.
|
|
Birx sững người, tay bấu chặt lấy đùi.
|
|
|
|
You can see her
there even now, in video preserved on YouTube.
|
|
Giờ bạn vẫn có thể xem bà ấy ở đó, trong video trên YouTube.
|
|
|
|
“I looked down at
my feet and wished for two things: something to kick,” she writes, “and for
the floor to open up and swallow me whole.”
|
|
“Tôi nhìn xuống chân và ước có hai điều: có cái gì đó để tôi đá nó,” bà
viết, “và sàn nhà nứt ra cái hố nuốt trọn lấy tôi đi.”
|
|
|
|
By that date, she
and her more reliable colleagues on the task force, the physicians Redfield
and Anthony Fauci, had achieved something useful: persuading the president to
countenance a 15-day partial shutdown recommendation, then a 30-day
extension, under the slogan “Stop the Spread”; the government seemed to be
taking the viral threat seriously.
|
|
Đến ngày hôm đó, bà và các đồng nghiệp đáng tin cậy hơn trong lực lượng đặc
nhiệm, các bác sĩ Redfield và Anthony Fauci, đã đạt được một thành tựu hữu
ích: thuyết phục tổng thống duy trì khuyến nghị đóng cửa một phần trong 15
ngày, sau đó gia hạn thêm 30 ngày, theo khẩu hiệu “Dừng sự lây lan”; chính phủ
dường như đang nghiêm túc xem xét mối đe dọa vi rút.
|
|
|
|
“The president’s
disinfectant remark could unravel all that,” Birx recalls thinking, “and at
the worst possible time.”
|
|
"Lời phát biểu về chất khử trùng của tổng thống có thể làm tan vỡ tất
cả điều đó," Birx nhớ lại suy nghĩ khi đó, "và đúng vào thời điểm tồi
tệ nhất có thể."
|
|
|
|
When Trump turned
to her for comment on the potential benefits of disinfectant, and also of
some form of sterilizing light — sunlight or beams of pure UV radiation or
who knows — she answered, “Not as a treatment.”
|
|
Khi Trump quay sang bà hỏi về lợi ích tiềm năng của chất khử trùng, và một
số dạng ánh sáng khử khuẩn — ánh sáng mặt trời hoặc chùm bức xạ thuần UV hoặc
cái gì đó ai biết — bà ấy trả lời, "Không phải dùng như một phương pháp
điều trị."
|
|
|
|
Birx didn’t, as
she had hoped, vanish through the floor, but she did vanish from the flow
chart of White House influence around that time.
|
|
Birx không chui vào lỗ nẻ trên sàn nhà như bà mong muốn, nhưng bà ấy đã
biến mất khỏi sơ đồ ảnh hưởng của Nhà Trắng vào khoảng thời gian đó.
|
|
|
|
The daily news
conferences ended, and she found herself marginalized throughout the rest of
her tenure as task force coordinator — right up until Jan. 19, 2021.
|
|
Các cuộc họp báo hằng ngày kết thúc, và bà thấy bản thân mình bị ra rìa
trong suốt phần còn lại của nhiệm kỳ điều phối viên lực lượng đặc nhiệm — cho
đến ngày 19 tháng 1 năm 2021.
|
|
|
|
Why did she remain
in the job?
|
|
Tại sao bà ấy vẫn giữ công việc đó?
|
|
|
|
Because Trump and
his political advisers didn’t want to fire her, which could have caused some
bad publicity during an election year, and she didn’t want to quit.
|
|
Bởi vì Trump và các cố vấn chính trị của ông ta không muốn sa thải bà,
như thế có thể gây ra dư luận xấu trong năm bầu cử, và bà không muốn bỏ việc.
|
|
|
|
“I am not a
quitter,” she writes, one of many self-testimonials with which she bolsters
herself throughout the book.
|
|
“Tôi không phải người bỏ cuộc,” bà viết, một trong số rất nhiều lời tự chứng
thực của bà để củng cố bản thân trong cuốn sách.
|
|
|
|
Instead, she began
a series of low-profile trips outside the Beltway, flying into various states
with her trusted data maven Irum Zaidi, renting a car (evidently) to make
connections and dropping in on governors, universities, public health
officials and local media outlets, from Arizona to Florida to New Hampshire;
eventually she visited 44 states.
|
|
Thay vì nghỉ việc, bà ấy bắt đầu một loạt chuyến đi âm thầm bên ngoài
Beltway, bay đến nhiều bang khác nhau với chuyên gia liệu đáng tin cậy Irum
Zaidi, thuê một chiếc ô tô (hiển nhiên) để kết nối và ghé thăm các thống đốc,
trường đại học, quan chức y tế công cộng và các đơn vị truyền thông địa
phương, từ Arizona đến Florida đến New Hampshire; cuối cùng bà đã đến thăm 44
tiểu bang.
|
|
|
|
During these
visits, she sounded three themes repeatedly, as she sounds them over and over
again in this book: the need for more Covid testing, especially “sentinel
testing” of young people reporting no symptoms, who nonetheless could be
infected and transmitting the virus among their families and communities;
more masking by everybody; and more social distancing, especially by
avoidance of large indoor gatherings.
|
|
Trong những chuyến thăm này, bà nghe đi nghe lại ba chủ đề trong cuốn
sách này: nhu cầu xét nghiệm Covid nhiều hơn, đặc biệt là “xét nghiệm sàng lọc”
những người trẻ tuổi không có triệu chứng, những người dù sao cũng có thể bị
nhiễm và truyền nhiễm vi-rút trong gia đình và cộng đồng của họ; nhiều người
đeo khẩu trang hơn; và thêm giãn cách xã hội, đặc biệt là tránh các cuộc tụ tập
đông người trong nhà.
|
|
|
|
These three basic
forms of intervention, Birx argued tirelessly — first in the White House,
then on her road trips and as she continues to argue now, amid the Omicron
phase of the pandemic — are essential, though not sufficient, defenses
against a virus as insidious as this one.
|
|
Birx đã thuyết phục không mệt mỏi rằng ba hình thức can thiệp cơ bản này
— đầu tiên là ở Nhà Trắng, sau đó là trên các chuyến công tác của bà, và vẫn
tiếp tục cho đến bây giờ, giữa giai đoạn Omicron của đại dịch — là điều cần
thiết, mặc dù chưa đủ, để phòng thủ chống lại một loại vi rút quỷ quyệt như
thế này.
|
|
|
|
To presume that
vaccines have now solved the problem totally is a mistake, she stresses,
because of the lingering unknowns (how long will vaccine-induced immunity
last? how many humans will remain unvaccinated? what fresh hell might new
variants bring?) and the formidable capacity of this virus to change and
adapt.
|
|
Bà nhấn mạnh việc cho rằng vắc-xin hiện nay đã giải quyết vấn đề hoàn
toàn là một sai lầm, vì những ẩn số còn tồn tại (khả năng miễn dịch do vắc-xin
tạo ra sẽ kéo dài bao lâu? Bao nhiêu người sẽ vẫn không được tiêm chủng? Các
biến thể mới có thể mang đến cái quỷ gì mới?) và khả năng thay đổi và thích ứng
của loại virus này rất đáng kể.
|
|
|
|
Her three
cornerstone measures — the continued sentinel testing, plus the resumption of
masking and the avoidance of indoor gatherings whenever surges return — will
remain necessary, she warns, so long as the virus remains capable of that one
nefarious trick: transmission from asymptomatic but infected people.
|
|
Ba biện pháp nền tảng của bà — tiếp tục xét nghiệm sàng lọc, cộng với việc
khôi phục đeo khẩu trang và tránh tụ tập trong nhà bất kỳ khi nào làn sóng ca
nhiễm dâng trở lại — sẽ vẫn cần thiết, bà cảnh báo, chừng nào vi rút vẫn có
khả năng thực hiện hành động đáng sợ: lây truyền từ người nhiễm bệnh nhưng
không có triệu chứng.
|
|
|
|
In plainer words,
silent spread. That’s the silent invasion of her title.
|
|
Nói tóm lại, âm thầm lây lan. Đây là cuộc
xâm lược âm thầm với vị trị của bà.
|
|
|
|
Although her time
within the Trump White House was in most ways an agonizing debacle, Birx
makes a good case that her efforts there, in partnership with Fauci and
Redfield and Stephen Hahn of the F.D.A. and a few other science-minded
colleagues, plus support from Mike Pence (of whom she speaks well), yielded
some significant mitigation of the national catastrophe.
|
|
Mặc dù thời gian của bà trong Nhà Trắng của Trump theo nhiều cách khác
nhau là thất bại đáng buồn, Birx là một minh chứng tốt cho thấy những nỗ lực
của bà ấy ở đó, hợp tác với Fauci và Redfield và Stephen Hahn của FDA và một
số đồng nghiệp có đầu óc khoa học khác, cộng với sự hỗ trợ từ Mike Pence (bà
có bình luận tốt về ông ta), đã giúp giảm nhẹ đáng kể thảm họa quốc gia.
|
|
|
|
The disease
professionals cared more about what their data said than what the election
polls or the market indexes did, and they tried to apply that flow of data
(always insufficient, for shortage of testing and of genome sequencing to
detect variants) to stopping the virus, which is what made them unpopular in
the West Wing — what caused an ignorant and self-absorbed president to close
his mind and turn away.
|
|
Các chuyên gia về bệnh tật quan tâm đến những gì dữ liệu của họ nói lên
hơn là những gì các cuộc thăm dò bầu cử hoặc các chỉ số thị trường cho thấy,
và họ cố gắng áp dụng luồng dữ liệu đó (luôn luôn không đủ, do thiếu xét nghiệm
và giải mã trình tự bộ gien để phát hiện các biến thể) để ngăn chặn vi rút,
đó là điều khiến họ không được ưa thích ở Cánh Tây — điều đã khiến vị tổng thống
ngu dốt và tự phụ từ chối xem xét và quay lưng lại.
|
|
|
|
Birx’s final act
as the coronavirus response coordinator, as she saw National Guard forces
mustered in Washington’s streets to help keep order during the Biden-Harris
inauguration, was to recommend testing those crowded, tent-dwelling troops.
|
|
Hành động cuối cùng của Birx với tư cách là điều phối viên ứng phó với vi
rút corona, khi bà thấy lực lượng Vệ binh Quốc gia tập trung trên các đường
phố của Washington để giúp giữ trật tự trong lễ nhậm chức của Biden-Harris,
là đề nghị xét nghiệm đội quân đông đúc ở chung với nhau trong lều ấy.
|
|
|
|
“In far too many
ways, we were all being tested,” she notes wryly.
|
|
“Theo quá nhiều cách, tất cả chúng ta đều đang được thử nghiệm,” bà hóm hỉnh
nói.
|
|
|
|
More than 370,000
Americans died of Covid-19 during 2020, but without the insistent,
politically naïve (by her own account) and epidemiologically sophisticated
voice of Deborah Birx on the inside during much of that time, and out on the
hustings for the rest of it, the toll would probably have been even worse.
|
|
Hơn 370.000 người Mỹ đã chết vì Covid-19 trong suốt năm 2020, nhưng nếu
không có sự kiên định, ngây ngô về chính trị (theo lời kể của chính bà) và tiếng
nói chuyên ngành về mặt dịch tễ học của Deborah Birx tại nhà Trắng trong suốt
phần lớn thời gian đó, và ngoài nhà Trắng trong thời gian còn lại, tổng số tử
vong có lẽ sẽ còn tồi tệ hơn nhiều.
|
|
|
|
She was given an
impossible task, and she did not fail completely.
|
|
Bà được giao một nhiệm vụ bất khả thi, và bà không hoàn toàn thất bại.
|
|
|
|
It sounds like a
noble epitaph in a sorry time.
|
|
Nghe có vẻ như thành quả đáng ghi nhận trong khoảng thời gian đáng tiếc
này.
|