When Jim Crow Violence Came to a Small New York Village
|
|
Khi bạo lực núp bóng đạo
luật Jim Crow lan đến một ngôi làng nhỏ ở New York
|
|
|
|
Philip Dray’s book “A Lynching at Port Jervis” unearths the history
of an 1892 murder of a Black man at the hands of a white mob.
|
|
Cuốn sách “A Lynching at
Port Jervis” (“Cuộc hành hình kiểu Lynch
tại Port Jervis”) của tác giả Philip Dray đã phát lộ lịch sử vụ sát hại
một người đàn ông da đen năm 1892 dưới tay một đám đông da trắng.
|
|
|
|
On June 2, 1892, a white mob seized a Black man and hanged him from
the high branch of an old maple tree in Port Jervis, N.Y.
|
|
Ngày 2 tháng 6 năm 1892, một
đám đông da trắng đã tóm một người đàn ông da đen và treo cổ anh ta lên cành
cao của một cây thích cổ thụ ở Port Jervis, New York.
|
|
|
|
Several days later, a jury took all of an hour to deliver its verdict
on what had happened:
|
|
Ít hôm sau, bồi thẩm đoàn
chỉ mất một giờ đồng hồ để đưa ra phán quyết về việc đã xảy ra:
|
|
|
|
“Robert Lewis came to his death in the village of Port Jervis on June
2nd by being hanged by his neck by a person or persons unknown.”
|
|
"Robert Lewis đã chết
tại làng Port Jervis ngày 2/6 do bị treo cổ bởi một người hoặc những người
không rõ danh tính".
|
|
|
|
The language for the verdict was passive and ungainly — a sentence
that has to tie itself into knots in order to bear such moral contortions.
|
|
Lời lẽ của phán quyết đó
thật vô cảm và vô duyên – một bản án tự bó buộc mình để chống đỡ cho những sự
bóp méo đạo đức như vậy.
|
|
|
|
Lewis was the victim of a lynch mob that attacked him after hearing
rumors that he had sexually assaulted a white woman.
|
|
Lewis là nạn nhân của một
cuộc hành hình kiểu Lynch bởi cái đám đông đã tấn công anh ta sau khi nghe đồn
rằng anh ta đã tấn công tình dục một phụ nữ da trắng.
|
|
|
|
The lynching had been witnessed by 2,000 people, yet nobody was held
responsible for Lewis’s murder.
|
|
Vụ hành hình đó đã được
2.000 người tận mắt chứng kiến, song chẳng một ai phải chịu trách nhiệm về vụ
sát hại Lewis.
|
|
|
|
By killing a man and not being punished for it, the mob had thereby
achieved two goals — absolute power and absolute impunity.
|
|
Bằng việc sát hại một người
và không bị trừng phạt vì điều đó, đám đông kia đã đạt được hai mục tiêu –
quyền lực tuyệt đối và sự miễn trừng phạt tuyệt đối.
|
|
|
|
As Philip Dray puts it in his new book, “A Lynching at Port Jervis,”
“The mob had not only ‘convicted’ and summarily executed Robert Lewis; it had
now literally acquitted itself.”
|
|
Như Philip Dray nói trong
cuốn sách mới “A Lynching at Port Jervis”của mình: “Đám đông đó không chỉ‘ kết
án và hành quyết Robert Lewis ngay tức khắc; lúc bấy giờ nó đã tự tuyên bố trắng
án theo đúng nghĩa đen”.
|
|
|
|
Dray is also the author of “At the Hands of Persons Unknown” (2002),
a comprehensive history of lynching in the United States.
|
|
Dray cũng là tác giả của
“At the hands of Unknown "(2002) (”Dưới bàn tay những kẻ vô danh”), một
cuốn lịch sử toàn diện về kiểu hành hình Lynch ở Mỹ.
|
|
|
|
The title for that earlier book suggested how typical it was for
lynch mobs to cultivate a pointed anonymity.
|
|
Tiêu đề của cuốn sách ra
trước ấy gợi ra rằng đối với những đám đông chuyên hành hình kiểu Lynch thì
khuyến khích một sự nặc danh công khai là đặc trưng đến mức nào.
|
|
|
|
In addition to serving the practical purpose of protecting lynchers
from arrest and prosecution, the sense of collective irresponsibility had a
symbolic function, too.
|
|
Ngoài việc phục vụ mục
đích thiết thực là bảo vệ những kẻ tham gia hành hình kiểu Lynch khỏi bị bắt
và truy tố, ý thức về sự vô trách nhiệm tập thể còn có chức năng biểu tượng nữa.
|
|
|
|
“The lynching was seen as a conservative act, a defense of the status
quo,” Dray wrote in “At the Hands.”
|
|
“Hành hình kiểu Lynch đã
được coi là một hành động truyền thống, một sự bảo vệ nguyên trạng xã hội”
Dray đã viết như vậy trong cuốn “At the Hands”.
|
|
|
|
“No persons had committed a crime, because the lynching had been an
expression of the community’s will.”
|
|
“Chẳng có ai phạm tội, bởi
vì hành hình kiểu Lynch* là sự thể hiện ý chí của cộng đồng.”
|
|
|
|
What distinguished the Port Jervis lynching was where it happened.
|
|
Cái làm nên sự khác biệt của
vụ hành hình kiểu Lynch ở Port Jervis là địa điểm nơi nó xảy ra.
|
|
|
|
Of the 1,134 recorded lynchings of Black people in the United States
between 1882 and 1899, it was the only one to take place in New York State.
|
|
Trong số 1.134 vụ hành
hình kiểu Lynch đối với người da đen được ghi lại ở Mỹ từ năm 1882 đến năm
1899, đây là vụ duy nhất diễn ra ở Bang New York.
|
|
|
|
Port Jervis was a thriving town just 65 miles from Manhattan — a rail
and manufacturing hub that prided itself on being the first municipality in
the area to install electric street lamps.
|
|
Port Jervis là một thị trấn
thịnh vượng chỉ cách Manhattan 65 dặm đường – một trung tâm đường sắt và sản
xuất từng tự hào là đô thị đầu tiên trong khu vực đã mắc đèn điện trên đường
phố.
|
|
|
|
Dray describes how the crowd that attacked Lewis had paused beneath
those street lamps — “the very symbol of Port Jervis’s most progressive
aspirations” — sizing them up to decide whether they were sturdy enough for a
hanging.
|
|
Dray miêu tả cái cách đám
đông tấn công Lewis đã dừng lại bên dưới những ngọn đèn đường đó như thế nào
– những ngọn đèn “chính là biểu tượng cho những khát vọng tiến bộ nhất của
Port Jervis” – họ ước lượng kích cỡ của chúng để xác quyết liệu chúng có đủ vững
chắc để làm giá treo cổ hay không.
|
|
|
|
Northerners who wanted to see lynching as a Southern problem couldn’t
comfort themselves with their own pretensions to enlightenment.
|
|
Những người miền Bắc muốn
coi việc hành hình kiểu Lynch như một vấn đề của miền Nam không thể tự an ủi
mình bằng những kỳ vọng khai sáng của chính họ.
|
|
|
|
A newspaper headline the next day stated simply: SOUTHERN METHODS
OUTDONE.
|
|
Một tít báo ngày hôm sau
đã tuyên bố một cách đơn giản: NHỮNG CÁCH THỨC MIỀN NAM VƯỢT TRỘI HƠN HẲN.
|
|
|
|
“A Lynching at Port Jervis” happens to arrive just over a week after
a white supremacist murdered 10 Black people at a grocery store in Buffalo.
|
|
Cuốn “A Lynching at Port
Jervis” tình cờ ra mắt chỉ hơn một tuần sau khi một kẻ theo thuyết thượng tôn
da trắng sát hại 10 người da đen tại một cửa hàng tạp hóa ở Buffalo.
|
|
|
|
Dray himself says that while his earlier books on civil rights
history were guided by a confidence in racial progress, this time he doesn’t
feel so sure.
|
|
Bản thân Dray nói rằng
trong khi những cuốn sách trước đây của anh về lịch sử dân quyền được dẫn dắt
bởi niềm tin vào sự tiến bộ về chủng tộc, thì lần này anh không cảm thấy tin
chắc như vậy.
|
|
|
|
In addition to diminished voting rights and persistent police
brutality, he cites the resurgence of armed vigilantism as an eruption of
some very old forces “that refuse to die.”
|
|
Ngoài quyền bầu cử bị giảm
bớt và hành động tàn bạo dai dẳng của cảnh sát, anh còn cho rằng sự trỗi dậy
của việc thực thi pháp luật tự phát có vũ trang là sự bùng phát của một số thế
lực rất cũ “không chịu chết”.
|
|
|
|
Dray deems the insurrectionists at the Capitol on Jan. 6 prime
examples of what Abraham Lincoln called the “mobocratic spirit,” a lawless
disorder that speaks the language of law and order.
|
|
Dray coi những kẻ nổi dậy ở
Điện Capitol hôm 6/1 là ví dụ chuẩn nhất cho cái mà Abraham Lincoln gọi là
“tinh thần thống trị của đám đông”, một sự náo loạn vô pháp mà lại nhân danh
luật pháp và trật tự.
|
|
|
|
Lincoln said that this combination of arrogance and violence was what
made vigilantism both spectacularly destructive and insidiously corrosive.
|
|
Lincoln đã nói rằng sự kết
hợp giữa kiêu ngạo và bạo lực chính là cái khiến cho việc thực thi pháp luật
tự phát vừa có sức tàn phá cực kỳ khủng khiếp vừa có tính hủy hoại ngấm ngầm.
|
|
|
|
In the first part of his book, Dray guides us through the convoluted
circumstances that led to Lewis’s murder, which involved a young white woman
named Lena McMahon and her white suitor, Philip Foley.
|
|
Trong phần đầu của cuốn
sách này, Dray dẫn dắt chúng ta đi qua những hoàn cảnh phức tạp dẫn đến vụ
sát hại Lewis, có liên quan đến một phụ nữ da trắng trẻ tuổi tên là Lena
McMahon và Philip Foley người đeo đuổi cô ta cũng là một người da trắng.
|
|
|
|
When seized by the mob, Lewis allegedly confessed to assaulting her,
saying that Foley put him up to it; at another point Lewis denied any
involvement altogether.
|
|
Khi bị đám đông bắt giữ,
Lewis được cho là đã thú nhận việc tấn công cô này khi nói rằng Foley đã khiến
anh ta làm việc đó; ở một thời điểm khác, Lewis phủ nhận hoàn toàn mọi liên
quan đến vụ việc.
|
|
|
|
McMahon, for her part, said she had been attacked by a Black man.
|
|
Về phần McMahon, cô ta nói
rằng mình đã bị một người đàn ông da đen tấn công.
|
|
|
|
Foley said he wasn’t there and so didn’t see what had happened.
|
|
Foley nói rằng anh ta
không có mặt ở đó và vì vậy không chứng kiến những gì đã xảy ra.
|
|
|
|
McMahon’s parents despised Foley and accused him of blackmailing the
family by threatening to release some incriminating (and unspecified)
information about their daughter.
|
|
Cha mẹ của McMahon khinh
miệt Foley và cáo buộc anh ta về tội tống tiền gia đình họ bằng cách đe dọa
tiết lộ một số thông tin có tính buộc tội (và không rõ ràng) về con gái của họ.
|
|
|
|
When Lena’s father entered the courtroom, he lunged at Foley and
yelled, “He is the Negro that ought to have been hung.”
|
|
Khi cha của Lena bước vào
phòng xử án, ông ta lao vào Foley và thét lên: "Hắn là tên mọi đen đáng
lẽ phải bị treo cổ".
|
|
|
|
Dray is an excellent and conscientious storyteller, taking care to
alert us when the historical record is spotty or ambiguous while still
offering vivid specifics wherever he can.
|
|
Dray là người kể chuyện xuất
sắc và chu đáo, luôn lưu tâm cảnh báo cho chúng ta khi ghi chép lịch sử không
nhất quán hoặc mơ hồ, đồng thời vẫn đưa ra những chi tiết sống động ở bất kỳ
chỗ nào có thể.
|
|
|
|
We learn that the railway in Port Jervis brought pride but also
danger, with one elderly woman in town making a professional specialty of
plucking out the hot cinders that flew from the locomotives into children’s
eyes.
|
|
Chúng ta biết được rằng
tuyến đường sắt ở Port Jervis mang lại niềm tự hào nhưng cũng mang lại mối hiểm
nguy, qua hình ảnh một người phụ nữ cao tuổi trong thị trấn đã làm một nghiệp
vụ chuyên môn là nhể những hạt xỉ than còn nóng bay từ đầu máy xe lửa vào mắt
trẻ em.
|
|
|
|
Dray conveys how the cacophony of the crowd that killed Lewis was
compounded by a participant who spoke through a tube in his throat:
|
|
Dray đã truyền tải được
cái cách âm thanh chối tai của đám đông đã sát hại Lewis được làm cho tồi tệ
thêm bởi một người tham gia đã nói qua một cái ống nằm trong cổ họng của anh
ta:
|
|
|
|
“His croaking, mechanically altered utterances added greatly to the
sense of disorder.”
|
|
“Những lời ồm ồm, bị máy
móc làm cho biến đổi của anh ta đã làm tăng cảm giác rối loạn lên rất nhiều”.
|
|
|
|
Even though some white Port Jervians expressed shock that a lynching
had occurred in a quaint little burg like theirs, the writer Stephen Crane
didn’t seem so surprised.
|
|
Cho dù một số người da trắng
ở Port Jervis đã tỏ ra sửng sốt khi một vụ hành hình kiểu Lynch đã xảy ra
trong một thị trấn nhỏ bé xinh đẹp như thị trấn của họ, song nhà văn Stephen
Crane dường như không ngạc nhiên đến thế.
|
|
|
|
Having left the Port Jervis of his childhood for the Jersey Shore,
Crane heard that his older brother William had tried to stop the mob from
murdering Lewis.
|
|
Sau khi rời khỏi Port
Jervis thị trấn tuổi thơ của mình để đến Jersey Shore, Crane nghe nói rằng
anh trai William của ông đã cố gắng ngăn cản không để đám đông sát hại Lewis.
|
|
|
|
Five years later, Crane wrote “The Monster,” a novella about a Black
man who becomes disfigured saving a white child from a fire, and about the
small town where they live, which was itself long disfigured by bigotry and
intolerance.
|
|
Năm năm sau, Crane viết
“The Monster” (“Quái vật”), một truyện dài kể về một người đàn ông da đen mặt
mũi trở nên biến dạng khi cứu một đứa trẻ da trắng khỏi đám cháy, và về cái
thị trấn nhỏ nơi họ sống, mà bản thân cái thị trấn ấy cũng bị biến dạng từ
lâu bởi sự cố chấp và không khoan dung.
|
|
|
|
By the summer of 1892, the African American journalist Ida B. Wells
had recently relocated to New York City from Memphis, where her newspaper’s
office was destroyed by a mob that was outraged by her reports about lynch
mobs.She speculated that Lena McMahon may have been having a consensual
affair with Robert Lewis — hence, Wells argued, the murky insinuations in
Foley’s blackmail letters.
|
|
Mùa hè năm 1892, nhà báo
người Mỹ gốc Phi Ida B. Wells vừa chuyển đến thành phố New York từ Memphis,
nơi tòa soạn của bà đã bị phá hủy bởi một đám đông phẫn nộ vì những bài báo của
bà về những đám đông hành hình kiểu Lynch. Bà suy đoán rằng Lena McMahon hẳn
là đang có quan hệ tình ái đồng thuận với Robert Lewis – Wells lập luận rằng
vì vậy mới có những lời ám chỉ đáng ngờ trong những bức thư tống tiền của
Foley.
|
|
|
|
Dray is agnostic on this question, an answer to which wouldn’t change
the fact that a crowd kidnapped a man and hanged him from a tree: Absolutely
nothing could justify the mob’s behavior.
|
|
Dray hoài nghi câu hỏi
này, vì câu trả lời cho nó sẽ không thể thay đổi sự thật rằng một đám đông đã
bắt cóc một người đàn ông và treo cổ anh ta lên cây: tuyệt nhiên chẳng có gì có thể biện minh
cho cách hành xử của đám đông đó.
|
|
|
|
That lynching was both a criminal act and a moral atrocity should
have made the need for federal anti-lynching legislation obvious to anyone
who cared about the rule of law.
|
|
Rằng hành hình kiểu Lynch
vừa là một hành động tội phạm vừa là một sự tàn bạo về mặt đạo đức lẽ ra đã
phải khiến đạo luật chống hành hình kiểu Lynch của liên bang trở nên điều cần
thiết hiển nhiên đối với bất kỳ ai quan tâm đến pháp quyền.
|
|
|
|
But one larger story that emerges from “A Lynching at Port Jervis” is
how, for all the work of Wells and other anti-lynching activists, it took
decades to achieve any legal inroads on “one of the very few issues impacting
Black lives outrageous enough to arouse white concern,” as Dray writes.
|
|
Nhưng câu chuyện lớn hơn nổi
bật lên từ cuốn “A Lynching at Port Jervis” là, với tất thảy hành động của
Wells và các nhà hoạt động chống lại hành hình kiểu Lynch khác, làm sao mà lại
phải mất nhiều thập kỷ để có thể thực hiện được bất kỳ sự thâm nhập pháp lý
nào vào “một trong số rất ít những vấn đề gây tác động đến cuộc sống của người
da đen một cách đủ tàn bạo để khơi dậy mối quan tâm của người da trắng”, như
Dray viết.
|
|
|
|
Even then, his epilogue ends in medias res — with a man who was
raised in Port Jervis remembering how the white boys would bully Black boys
like him.
|
|
Thậm chí là sau đó, lời bạt
của anh kết thúc lửng lơ – với một người đàn ông lớn lên ở Port Jervis nhớ lại
cái cách những thằng bé da trắng thường bắt nạt những thằng bé Da đen như anh
ra sao.
|
|
|
|
Dray seems to sense that the story he has written remains unfinished;
what happened in Buffalo earlier this month suggests that a terrible legacy
from more than a century before lingers still.
|
|
Dray dường như cảm nhận được
rằng câu chuyện anh vừa viết xong vẫn chưa kết thúc; những gì xảy ra ở
Buffalo hồi đầu tháng này khiến ta nghĩ rằng một di chứng khủng khiếp từ hơn
một thế kỷ trước vẫn còn rơi rớt lại.
|