‘Growing Up Getty’ Shakes the Dust Off a Family’s Aristocratic Name
|
|
‘Growing Up Getty’ rửa sạch
thanh danh cho một gia tộc thượng lưu
|
|
|
|
James Reginato’s new book about the oil baron J. Paul Getty and his
many descendants argues that the family isn’t especially dysfunctional — by
the standards of the very rich.
|
|
Cuốn sách mới của James
Reginato về ông vua dầu mỏ J. Paul Getty và những hậu duệ đông đảo của ông ta
tranh luận rằng gia tộc này không bị lệch lạc hành vi một cách lạ thường –
xét theo chuẩn của những người cực kỳ giàu có.
|
|
|
|
How cheap was the oil tycoon J. Paul Getty, once known as the richest
man in the world?
|
|
Ông vua dầu mỏ J. Paul
Getty, từng có thời được mệnh danh là người giàu nhất thế giới, đã bủn xỉn đến
mức nào?
|
|
|
|
So cheap that his mistress had to eat canned sardines for dinner
while she was living in New York during the Depression waiting to become his
fourth wife — even while receiving invitations to Condé Nast’s penthouse
parties.
|
|
Bủn xỉn đến mức tình nhân
của ông phải ăn tối bằng cá mòi hộp lúc bà đang sống ở New York trong thời kỳ
Suy thoái để chờ ngày trở thành người vợ thứ tư của ông ta – thậm chí là
trong khi nhận được những lời mời đến các bữa tiệc trên căn hộ tầng áp mái của
Condé Nast.
|
|
|
|
So cheap that in the early ’60s, Getty installed a pay phone in the
cloakroom of his newly acquired mansion outside London for the “convenience”
of his guests.
|
|
Bủn xỉn đến mức hồi đầu những
năm 1960, Getty đã lắp đặt một bốt điện thoại khi gọi phải trả tiền trong
phòng treo áo khoác tại dinh thự mà ông ta mới mua ở ngoại ô London để những
vị khách của mình “tiện dùng”.
|
|
|
|
So cheap that, most notoriously, he refused to pay ransom when his
oldest grandson, John Paul Getty III, was abducted by members of an Italian
crime syndicate in 1973, saying in a statement:
|
|
Bủn xỉn đến mức, cực kỳ
khét tiếng, ông ta đã từ chối trả tiền chuộc lúc John Paul Getty III cháu
trai lớn nhất của ông ta bị các thành viên của một tổ chức tội phạm ở Italy bắt
cóc năm 1973, đồng thời phát biểu trong một tuyên bố:
|
|
|
|
“I have 14 other grandchildren, and if I pay a penny of ransom, I’ll
have 14 kidnapped grandchildren.”
|
|
“Tôi có 14 đứa cháu nữa,
và nếu tôi trả một xu tiền chuộc, tôi sẽ có 14 đứa cháu bị bắt cóc.”
|
|
|
|
Well, yep, nope and not exactly, writes James Reginato, in “Growing
Up Getty,” a brisk and sympathetic chronicle of the man and his many
descendants.
|
|
Ờ, đâu có, đâu phải thế và
không hẳn đúng, James Reginato viết trong “Growing Up Getty” (‘Getty đang trưởng
thành’), một cuốn biên niên sử sôi động và đầy thiện cảm về người đàn ông này
và con đàn cháu đống của ông ta.
|
|
|
|
Add this to Anderson Cooper and Katherine Howe’s “Vanderbilt” and
Tina Brown’s “The Palace Papers,” and we may have a new pandemic escape genre
on our hands: the scionography.
|
|
Thêm cuốn này vào cuốn
“Vanderbilt” của Anderson Cooper và Katherine Howe và cuốn “The Palace
Papers” (“Tư liệu của Hoàng gia”) của Tina Brown, và chúng ta có thể có trên
tay một thể loại văn học mới để trốn đại dịch:
|
|
|
|
That phone booth, ripped out after 18 months, was actually the idea
of Getty’s lawyer Robina Lund, Lund told Reginato, after news-wire
correspondents racked up long-distance bills to Los Angeles of $40,000 in
today’s money while covering his housewarming party, which was attended by
1,000 people.
|
|
Cái bốt điện thoại đó, đã bị gỡ đi sau 18
tháng, thực ra là ý tưởng của luật sư Robina Lund của Getty, theo lời Lund kể
với Reginato, sau khi các phóng viên đưa tin nóng đã khiến hóa đơn điện thoại
đường dài gọi đi Los Angeles gộp lại lên đến 40.000 USD tính theo giá trị tiền
hiện nay trong khi đưa tin về bữa tiệc tân gia của ông ta, bữa tiệc có 1.000
người tham dự.
|
|
|
|
An antique sugar sifter worth $11,200 (in yesterday’s money) was also
nicked from the bash, The New York Times reported then — soon found, in of
all places, a nearby public telephone booth.
|
|
Một chiếc lọ rắc đường cổ
trị giá 11.200 USD (tính theo giá trị tiền thời ấy) cũng đã bị thó mất trong
bữa tiệc, tờ The New York Times lúc ấy đã đưa tin – nó sớm được tìm thấy, ngạc
nhiên chưa, ở một bốt điện thoại công cộng gần đó.
|
|
|
|
Way to reward hospitality.
|
|
Là cái cách để tưởng thưởng
lòng hiếu khách.
|
|
|
|
A distant father but a “doting grandfather,” according to Reginato,
Paul I was deeply distressed about Paul III’s kidnapping and, in cahoots with
journalists, projected a public image of disinterest for leverage over the
perpetrators.
|
|
Là một người cha lãnh đạm
nhưng là một “người ông cưng chiều cháu,” theo lời kể của Reginato, Paul I vô
cùng lo lắng về vụ bắt cóc cậu cháu nội Paul III và, bằng sự câu kết bí mật với
các nhà báo, ông ta đã diễn cho công chúng thấy hình ảnh một người không có ý
định can thiệp để có lợi thế đòn bẩy trên cơ bọn thủ phạm.
|
|
|
|
“I shudder at the boy’s peril,” Getty wrote in his diary after the
abductors mailed the victim’s severed ear to a newspaper in Rome.
|
|
“Tôi run bắn trước sự nguy
hiểm của thằng bé,” Getty viết trong nhật ký của mình sau khi bọn bắt cóc gửi
cái tai bị cắt của nạn nhân đến một tờ báo ở Rome.
|
|
|
|
For context, weeks before this ordeal began, Getty’s son George — the
first of five sons over as many marriages — had died after taking a
combination of alcohol, uppers and downers and stabbing himself in the
abdomen with a barbecue knife.
|
|
Cần phải nói rõ hơn về bối
cảnh, vài tuần trước khi cơn ác mộng này bắt đầu, con trai cả trong số năm
người con trai của Getty qua nhiều cuộc hôn nhân là George đã chết sau khi uống
rượu cùng với thuốc giảm đau và chất kích thích, và tự đâm vào bụng mình bằng
một con dao ăn thịt nướng.
|
|
|
|
“Tragic! Shattered,” the patriarch recorded in the diary.
|
|
“Bi thảm! Tan nát,” vị gia
trưởng này ghi lại trong nhật ký.
|
|
|
|
Though a series of dramatic calamities has befallen the perhaps
overextended Getty clan (Paul I’s fourth son, Gordon, a composer who recently
wrote an opera based on “Goodbye, Mr. Chips,” concealed an entire second
family for years), Reginato dismisses the idea that they are, as has also
been suggested of the Kennedys, cursed, or even particularly dysfunctional
among their kind.
|
|
Mặc dù một loạt tai họa bi
thảm đã ập đến với cái gia tộc Getty có lẽ đã phình ra quá mức (Gordon con
trai thứ tư của Paul I, nhà soạn nhạc gần đây đã viết một vở opera dựa trên
tiểu thuyết "Goodbye, Mr. Chips" (“Tạm biệt Mr. Chíp”), đã che giấu
toàn bộ gia đình thứ hai trong nhiều năm), Reginato bác bỏ ý kiến cho rằng
gia tộc này, cũng như người ta đã ám chỉ về gia tộc Kennedy, đã bị nguyền rủa,
hoặc thậm chí là bị lệch lạc hành vi một cách lạ thường trong giới của họ.
|
|
|
|
The complicated estate of H.L. Hunt, he writes, “makes the Gettys
seem like the Brady Bunch.”
|
|
"Tình trạng phức tạp
của vua dầu mỏ H.L. Hunt," anh viết, “khiến gia tộc Getty có vẻ giống
như nhà Brady Bunch [trong bộ phim hài dài tập cùng tên].”
|
|
|
|
The author, a writer-at-large for Vanity Fair and contributor to
Sotheby’s magazine, has logged significant hours in the drawing rooms of the
American aristocracy — and some of his pages do have the gently draped
feeling of an auction catalog.
|
|
Tác giả, một cây bút viết
mọi thể loại của Vanity Fair và là người đóng góp cho tạp chí của Sotheby, đã
dành nhiều thời giờ đáng kể trong các phòng khách của giới quý tộc Mỹ – và một
số trang sách của anh mang hơi hướng một danh mục đấu giá.
|
|
|
|
But he wants to shake the dust from the name of Getty: to show that
the majority are not drug-addled wastrels but productive citizens.
|
|
Nhưng anh muốn rửa sạch
thanh danh cho gia tộc Getty: để chứng tỏ rằng đa số họ không phải là những kẻ
vô tích sự mê mụ vì ma túy mà là những công dân hữu ích.
|
|
|
|
One innovated a screw-top Cabernet that got a rare score of 100 from
the wine eminence Robert Parker.
|
|
Một người trong gia tộc đó
đã cải tiến chai rượu vang Cabernet có nắp vặn đạt điểm số 100 hiếm hoi từ
nhà phê bình rượu vang danh tiếng Robert Parker.
|
|
|
|
One is a DJ; at least two design clothes (one brand is named Strike
Oil); they all tend to throw a hell of a wedding.
|
|
Một người là DJ; ít nhất
có hai người thiết kế thời trang (một nhãn hiệu tên là Strike Oil); tất cả bọn
họ đều có khuynh hướng tổ chức đám cưới rất hoành tráng.
|
|
|
|
Others have been contributing quietly or splashily to important
philanthropic causes like feminist art, L.G.B.T.Q. rights and saving the
whales.
|
|
Những người khác đã và
đang đóng góp thầm lặng hoặc phô trương cho những sự nghiệp từ thiện quan trọng
như nghệ thuật vì nữ quyền, quyền của giới L.G.B.T.Q. và bảo vệ cá voi.
|
|
|
|
Gordon’s primary wife, Ann, a onetime California farm girl and
general dynamo, not only started a decorating business (her own bathroom had
a Degas) but for a time owned Grove Press, publishing Arthur Miller’s memoir
and Harold Pinter’s only novel.
|
|
Người vợ chính thức của
Gordon là Ann, trước đó là một cô gái nhà nông ở California và là người năng
động về mọi mặt, chị không những khởi nghiệp bằng một công ty trang trí nội
thất (phòng tắm riêng của chị có một bức tranh của Degas) mà có thời còn sở hữu
thương hiệu xuất bản Grove Press, chị xuất bản cuốn hồi ký của Arthur Miller
và cuốn tiểu thuyết duy nhất của Harold Pinter.
|
|
|
|
Her father-in-law, the towering oil baron who mined the Neutral Zone
between Kuwait and Saudi Arabia — his work was his second family — is
captured here in innocent Richie Rich-like moments: whooping as he invited
Lund to jump up and down with him on an antique settee; kneeling down late at
night with visitors to show off his Oriental carpets; fearful of flying to
the end of his days.
|
|
Bố chồng chị, ông vua dầu
mỏ xuất chúng đã khai thác Khu vực Trung lập giữa Kuwait và Ả rập Saudi –
công việc là gia đình thứ hai của ông – được miêu tả ở đây trong những khoảnh
khắc ngây thơ giống như nhân vật Richie Rich: reo hò khi mời Lund nhảy lên nhảy
xuống cùng ông trên chiếc ghế trường kỷ cổ; quỳ xuống với khách đến thăm lúc
đêm khuya để khoe những tấm thảm phương Đông của mình; sợ bay cho đến tận lúc
chết.
|
|
|
|
“Almost a bit of a hippie,” offers one grandson.
|
|
“Gần như có một chút hippie,” một cháu trai
đưa ra nhận xét.
|
|
|
|
But also deeply media-conscious, noting an episode of “I Love Lucy,”
for example, when the show invoked his name.
|
|
Nhưng cũng có nhận thức
sâu sắc về truyền thông, chẳng hạn như ông chú ý đến một tập của bộ phim truyền
hình hài dài tập “I Love Lucy” (“Tôi yêu Lucy”), khi chương trình này gọi tên
ông lên.
|
|
|
|
And, per his fifth wife, Teddy, who published a memoir three years
before she died at 103, great in the sack.
|
|
Và, theo người vợ thứ năm
của ông là Teddy – bà đã xuất bản một cuốn hồi ký ba năm trước khi bà qua đời
ở tuổi 103 – về khoản chăn gối ông rất tuyệt.
|
|
|
|
These days, the association of the family name with oil has faded;
many know only the monumental art museum Getty built in Los Angeles (where he
is interred along with George and his fifth son, Timmy, who died at 12 after
cosmetic surgery to heal scars following the removal of a brain tumor).
|
|
Ngày nay, sự liên tưởng giữa
cái tên gia tộc của họ với dầu mỏ đã phai nhạt; đa phần người ta chỉ biết đến
bảo tàng nghệ thuật Getty hoành tráng được xây dựng ở Los Angeles (nơi ông được
chôn cất cùng với George và con trai thứ năm của ông là Timmy, cậu đã mất năm
12 tuổi sau ca phẫu thuật thẩm mỹ để làm lành vết sẹo sau khi cắt bỏ khối u
não).
|
|
|
|
It might not have completely clicked, even to the media-savvy, that
the gargantuan stock-photography service Getty Images, which supplies The
Times and others with pictures, was founded by Paul III’s brother, Mark.
|
|
Có lẽ không phải ai cũng
biết rõ, ngay cả những người am hiểu về truyền thông, rằng dịch vụ kho ảnh khổng
lồ Getty Images vẫn cung cấp hình ảnh cho báo The Times và những báo chí
khác, đã được sáng lập bởi Mark, em trai của Paul III.
|
|
|
|
At various points in “Growing Up Getty,” readers might yearn for a
grid with color-coded pegs, like the one in the old board game Battleship, to
keep track of all the names and relationships.
|
|
Ở nhiều chỗ khác nhau
trong “Growing Up Getty”, độc giả có thể nóng lòng mong đợi một bảng kẻ ô với
những cái chốt tròn được mã hóa màu, giống như trong bàn cờ Battleship hồi
trước, để nắm được tất cả tên tuổi và mối quan hệ.
|
|
|
|
Certainly some Gettys are square pegs.
|
|
Chắc chắn một số Getty là
chốt vuông [không phù hợp với gia phả].
|
|
|
|
And two years before that, Talitha Pol, the beautiful Dutch actress
and muse of fashion designers who was married to John Paul Jr., had perished
of a heroin overdose at 30. (“Shocked and sad.”)
|
|
Và hai năm trước sự kiện
đó, Talitha Pol, nữ diễn viên xinh đẹp người Hà Lan và là nàng thơ của các
nhà thiết kế thời trang, người đã kết hôn với John Paul Jr., đã chết vì quá
liều heroin ở tuổi 30 (“Sốc và buồn”).
|
|
|
|
Many prefer to go unquoted (one, turning down Reginato’s request for
an interview, called the daily events of his life “pallid and humdrum”).
|
|
Nhiều người không thích bị
nêu danh (một người, khi từ chối yêu cầu phỏng vấn của Reginato, đã gọi những
sự kiện hằng ngày trong cuộc sống của anh ta là “vô vị và buồn tẻ”).
|
|
|
|
But there they are bobbing up and down with the rest of us on Twitter
and Instagram, where one mariculturist posted of loving seaweed so much that
he’ll sometimes “chew on a nice-looking frond while waiting for the next set
of waves.”
|
|
Nhưng họ đang ngoi lên ngụp
xuống với những người khác trong số chúng ta trên Twitter và Instagram, nơi một
người nuôi trồng hải sản đã đăng rằng anh ta yêu thích rong biển đến mức thỉnh
thoảng anh ta sẽ “suy ngẫm về một chiếc lá xinh đẹp trong khi chờ đợi những đợt
sóng tiếp theo.”
|
|
|
|
The rich may be different, in Reginato’s telling, but they are not
indifferent.
|
|
Người giàu có thể khác biệt,
trong câu chuyện của Reginato, song họ không tầm thường.
|
|
|
|
Or as Paul I once declared:
|
|
Hay như Paul I đã có lần
tuyên bố:
|
|
|
|
“The meek shall inherit the earth — but not its mineral rights.”
|
|
“Những người hiền lành dễ
bảo sẽ kế thừa trái đất – nhưng sẽ không kế thừa quyền sở hữu khoáng sản của
nó."
|