Did the First
Americans Arrive via Land Bridge?
|
|
Phải chăng những
Người
Mỹ đầu tiên đã đến qua Cầu đất liền?
|
|
|
|
This Geneticist
Says No.
|
|
Nhà di truyền học này trả
lời là không.
|
|
|
|
It’s Anthropology
101.
|
|
Đó là Nhân chủng học
cơ bản.
|
|
|
|
At the end of the
last ice age, around 13,000 years ago, retreating glaciers created an inland
corridor connecting Siberia to the Americas.
|
|
Vào cuối kỷ băng hà cuối cùng, khoảng 13 ngàn năm trước, các dòng sông băng khi rút dần đã hình
thành hành lang đất liền nối Siberia với châu Mỹ.
|
|
|
|
People from
northeast Asia crossed the Bering Strait land bridge and entered a new world.
|
|
Cư dân từ Đông Bắc
Á vượt qua cây cầu đất liền của Eo biển Bering và bước vào thế giới mới.
|
|
|
|
From there, these
people — often given the name Clovis, after a New Mexico site that was rich
with the distinctive stone tools they made — rapidly spread and successfully
adapted to the various ecologies they encountered.
|
|
Từ đây, họ
—
thường được gọi là Clovis, đặt theo tên một
khu vực ở New Mexico trù phú với những công cụ bằng đá khác biệt được chế tạo — nhanh
chóng lan rộng và thích nghi hoàn toàn với đa dạng các hệ sinh thái mà họ bắt gặp.
|
|
|
|
All Native
Americans can trace their ancestry back to these First Peoples.
|
|
Mọi người
Mỹ Bản
địa đều có thể truy nguyên nguồn gốc tổ tiên của mình từ những Người đầu tiên này.
|
|
|
|
But, according to
the University of Kansas anthropological geneticist Jennifer Raff, that’s not
quite how it happened.
|
|
Tuy nhiên, theo nhà di truyền học và nhân loại học Jennifer Raff ở đại học Kansas, điều đó không hẳn là như vậy.
|
|
|
|
In her new book,
“Origin: A Genetic History of the Americas,”
|
|
Trong cuốn sách mới của mình,
“Origin: A Genetic History of the Americas” (“Khởi nguồn: Lịch sử di truyền của châu Mỹ”),
|
|
|
|
Raff beautifully
integrates new data from different sciences (archaeology, genetics,
linguistics) and different ways of knowing, including Indigenous oral
traditions, in a masterly retelling of the story of how, and when, people
reached the Americas.
|
|
Raff kết hợp thành
thạo dữ liệu mới từ nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau (khảo cổ học, di truyền học, ngôn ngữ học) với nhiều nguồn tin khác nhau,
bao gồm văn hóa
truyền miệng của người
Bản địa, để khéo
léo kể lại câu chuyện về cách thức và thời điểm con người đặt chân đến châu
Mỹ.
|
|
|
|
While admittedly
not an archaeologist herself, Raff skillfully reveals how well-dated
archaeological sites, including recently announced 22,000-year-old human
footprints from White Sands, N.M., are at odds with the Clovis first hypothesis.
|
|
Trong khi thừa
nhận bản thân không phải là nhà khảo cổ học, Raff điệu nghệ chứng minh các khu di tích khảo cổ có
niên đại lâu đời như
thế nào, bao gồm dấu chân người 22 ngàn năm tuổi được công bố gần đây tại White Sands, New Mexico, trái ngược với giả thuyết đầu tiên về bộ tộc Clovis.
|
|
|
|
She builds a
persuasive case with both archaeological and genetic evidence that the path
to the Americas was coastal (the Kelp Highway hypothesis) rather than inland,
and that Beringia was not a bridge but a homeland — twice the size of Texas —
inhabited for millenniums by the ancestors of the First Peoples of the
Americas.
|
|
Cô đưa ra trường
hợp đầy
thuyết phục gồm bằng chứng khảo cổ học và di truyền học, cho thấy con đường đến châu Mỹ là qua đường ven biển
(giả thuyết đường
cao tốc Kelp) thay vì đất liền, và Beringia không phải là một
cây cầu mà là quê hương — với diện tích gấp đôi Texas — nơi tổ tiên của Người châu Mỹ đầu
tiên sinh sống
trong hàng thiên niên kỷ.
|
|
|
|
Throughout, Raff
effectively models how science is done, how hypotheses are tested, and how
new data are used to refute old ideas and generate new ones.
|
|
Xuyên suốt cuốn
sách, Raff thành công định hình cách khoa học được thực hiện,
cách các giả thuyết được thử
nghiệm và cách
sử dụng dữ liệu mới để bác bỏ những quan niệm cũ và tạo
ra những cái mới.
|
|
|
|
As a
paleoanthropologist who works on fossils of ancient human ancestors living
millions of years ago, I’ve never fully grasped why my colleagues who study
the peopling of the Americas so fervently argue over a few thousand years.
|
|
Là nhà cổ nhân loại
học nghiên cứu về hóa thạch của tổ tiên loài người cổ đại sống cách đây
hàng triệu năm, tôi chưa bao giờ hiểu được vì sao các đồng nghiệp của tôi, những người nghiên cứu về
sự sinh
sôi của con người ở châu Mỹ lại tranh luận kịch liệt đến hàng vài ngàn năm.
|
|
|
|
But Raff helps the
reader understand why those several thousand years matter in terms of
identifying source populations for the First Peoples of the Americas, the
route they took (coastal versus inland) and the ecological challenges they
faced.
|
|
Nhưng Raff giúp người đọc hiểu vì sao vài ngàn năm đó
quan trọng về mặt xác định các quần thể gốc của những Người đầu
tiên ở châu Mỹ, con đường họ đi (ven biển so với đất liền) và những thách thức về mặt sinh thái
mà họ phải đối mặt.
|
|
|
|
An informed and
enthusiastic guide throughout, Raff takes the reader from underground caverns
in Belize to a clean lab at the University of Kansas where ancient DNA is
tediously teased from old bones.
|
|
Là người
hướng dẫn nhiệt tình và đầy đủ thông tin xuyên suốt, Raff đưa người đọc từ
các hang động ngầm ở Belize đến phòng thí nghiệm sạch đẹp tại đại
học Kansas, nơi ADN lâu đời được lấy
ra vô cùng cẩn thận từ những bộ xương cổ đại.
|
|
|
|
She explains
difficult to understand concepts — geoarchaeology, coalescence times,
biodistance — with well-placed sidebars.
|
|
Cô giải thích những khái niệm phức tạp —
địa chất khảo cổ học, thời gian đồng dạng, khoảng cách sinh học — bằng các cột văn bản được sắp xếp hợp lý.
|
|
|
|
The book is richly
referenced, and informative footnotes and endnotes give readers an
opportunity to take a deeper dive if they wish.
|
|
Cuốn sách được tham khảo từ nhiều nguồn phong phú, các cước chú và chú
thích cuối trang cung cấp cho người đọc cơ hội tìm hiểu sâu hơn nếu họ muốn.
|
|
|
|
Our job as
anthropologists is to breathe life into the past, to retell the stories of
our ancestors and extinct relatives.
|
|
Công việc của chúng tôi với tư cách là nhà nhân chủng học là truyền sự sống vào
quá khứ, kể lại những câu chuyện về tổ tiên và những người họ hàng tuyệt chủng
của chúng ta.
|
|
|
|
We do not work
with lifeless old bones or inert molecules but with the precious, fragmentary
remains of once living, breathing, thinking individuals who laughed, cried,
lived and died.
|
|
Chúng tôi
không nghiên cứu trên những bộ
xương cổ vô tri vô
giác hay những phân tử khí trơ, mà với những mảnh vụn quý giá của
những cá nhân từng tồn
tại, từng thở, từng nghĩ, những người đã cười, đã khóc, đã sống
và đã chết.
|
|
|
|
As Raff explains,
“We have promised to treat the small scraps of bone and teeth with respect
and mindfulness that they are cherished ancestors, not ‘specimens.’”
|
|
Raff giải thích, “Chúng
tôi hứa đối đãi với những mảnh xương và răng bằng sự tôn trọng và tâm niệm rằng chúng
là tổ tiên trân quý, không phải ‘mẫu vật’.”
|
|
|
|
Sprinkled through
“Origin” are lovely vignettes of life thousands of years ago.
|
|
Điểm xuyết “Origin” là những đoản văn đáng yêu về cuộc sống
hàng ngàn
năm trước.
|
|
|
|
Raff playfully
imagines how the Yana River boys lost their deciduous teeth in a Siberian
river 31,000 years ago.
|
|
Raff hài hước tưởng
tượng ra
cách các cậu bé vùng
sông Yana rụng răng sữa trên một con sông của người Siberia cách đây 31 ngàn năm.
|
|
|
|
She poignantly
fills a page with the sorrow a family must have felt as they placed the limp
body of their 2-year-old boy into the earth in south-central Nevada 12,600 years
ago.
|
|
Cô lấp đầy trang
viết một cách sâu sắc bằng nỗi đau mà chắc hẳn một gia
đình phải cảm thấy khi họ chôn
thi thể mềm nhũn của cậu bé hai tuổi xuống dưới lòng
đất vùng trung nam Nevada vào 12.600 năm trước.
|
|
|
|
Through a
combination of rigorous science and a universal humanity, Raff gives ancient
people a voice.
|
|
Với sự
kết hợp giữa tính
khoa học chặt chẽ và tính nhân văn phổ quát, Raff mang đến tiếng nói cho người cổ đại.
|
|
|
|
The first few
chapters of “Origin” detail the long history of archaeology in the Americas.
|
|
Vài
chương đầu của “Origin”
trình bày chi tiết lịch sử lâu đời
của khảo cổ học ở châu Mỹ.
|
|
|
|
Here, we meet the
usual characters — Thomas Jefferson, Ales Hrdlicka, Franz Boas — but also
folks who were new to me.
|
|
Tại đây, chúng ta gặp
gỡ những nhân vật quen thuộc — Thomas Jefferson, Ales Hrdlicka, Franz Boas — đồng thời cũng có những người mới đối với tôi.
|
|
|
|
People like José
de Acosta, a Jesuit priest who long ago predicted that the Indigenous peoples
of the Americas were related to northeast Asian populations.
|
|
Những người như José de Acosta, một linh mục Dòng Tên, người từ lâu tiên
đoán rằng các dân tộc Bản địa châu Mỹ có liên quan đến quần thể người
Đông Bắc Á.
|
|
|
|
And George
McJunkin, a formerly enslaved man who made one of the most important
archaeological discoveries of the 20th century at Folsom, N.M.
|
|
Và George McJunkin, người từng bị bắt làm nô lệ, thực hiện một trong những
khám phá khảo cổ quan trọng nhất của thế kỷ 20 tại Folsom, New Mexico.
|
|
|
|
Throughout
“Origin,” Raff takes on pseudoscientific nonsense rooted in bigotry and
colonial thinking.
|
|
Xuyên suốt
“Origin”,
Raff phản đối những
điều nhảm nhí, giả khoa học bắt
nguồn từ quan điểm cố chấp và tư duy kiểu thuộc địa.
|
|
|
|
She eviscerates
claims of “lost civilizations” founded on the racist assumption that Indigenous
people weren’t sophisticated enough to construct large, animal-shaped or
pyramidal mounds and therefore couldn’t have been the first people on the
continent.
|
|
Cô bác bỏ tuyên bố về “những nền văn minh mất tích” dựa trên
giả định phân biệt chủng tộc rằng người Bản địa không đủ tinh vi để xây
dựng những gò đất lớn, hình động vật hay hình kim tự tháp và do đó
không thể là những người đầu tiên trên lục địa này.
|
|
|
|
She convincingly
disposes of the Solutrean hypothesis of ancient Europeans in the Americas
with logic and evidence.
|
|
Cô bác bỏ giả thuyết Solutrean về người châu Âu cổ đại ở châu Mỹ một cách
thuyết phục bằng logic và chứng cứ.
|
|
|
|
It puzzles her
(and me) that people interested in this topic watch ill-informed
“documentaries” on the History Channel when “the true histories, evident in
genetics, oral traditions and archaeology, are exciting enough.”
|
|
Điều gây khó hiểu
cho cô ấy (và tôi) là những người quan tâm đến đề tài này lại xem “phim
tài liệu” nghèo thông tin trên Kênh History trong khi “lịch sử đúng đắn, rõ rành rành từ di truyền
học, văn hóa
truyền miệng và khảo cổ học đã đủ thú vị rồi”.
|
|
|
|
Given the fast and
furious pace of discovery in this field, Raff is clear that not everyone will
agree with her interpretations of the data.
|
|
Với tốc độ khám phá chóng vánh trong lĩnh vực này, Raff nhận thức được rằng không
phải ai cũng đồng tình với cách cô
diễn giải dữ liệu.
|
|
|
|
“All scientists
must hold themselves open to the possibility that we could be wrong, and it
may very well be that in five, 10 or 20 years, this book will be as out of
date as any other,” she writes.
|
|
“Tất cả các nhà khoa học cần cởi mở trước khả
năng chúng ta có thể nhầm
lẫn, và rất có thể trong 5, 10 hoặc 20 năm nữa, cuốn sách
này sẽ lỗi thời như mọi cuốn khác,”
cô viết.
|
|
|
|
“That possibility
is what makes working in this field so rewarding.”
|
|
“Khả năng đó khiến cho việc hoạt
động trong lĩnh vực này là vô cùng đáng làm.”
|
|
|
|
That, she
explains, is how science is done.
|
|
Đó, theo cô, chính là cách khoa
học được thực
hiện.
|
|
|
|
While science is
the most objective way of understanding the natural world that humans have
ever devised, it is still done by an emotional, subjective primate — us.
|
|
Tuy
khoa học là phương
tiện khách quan nhất để lĩnh hội về thế giới tự nhiên mà con
người từng khám phá, nhưng nó được thực
hiện bởi một loài linh trưởng chủ quan, cảm tính — chúng ta.
|
|
|
|
Raff celebrates
science, but also calls attention to the many ways science has harmed
Indigenous communities.
|
|
Raff tôn vinh
khoa học, đồng thời
nhấn mạnh đến nhiều khía cạnh mà khoa học làm ảnh hưởng tới các cộng đồng người Bản địa.
|
|
|
|
“Origin” details
mistrust between some Native communities and helicopter scientists who have
swooped into their lands and exploited them for their DNA without inviting
input and participation from all stakeholders.
|
|
“Origin”
trình bày chi tiết những
nghi ngờ giữa một số cộng đồng Thổ dân và các nhà
khoa học ‘trực
thăng’ đã
sà vào vùng đất của họ,
khai thác chúng để lấy ADN của họ mà không chia sẻ dữ liệu, không mời các bên liên quan tham
gia.
|
|
|
|
The hashtag
#decolonizescience looks good on Twitter and the concept sounds good in
grants, but it rings hollow unless it is put into practice.
|
|
Hashtag
#decolonizescience
(khoa học phi thực dân) chỉ
hích hợp trên Twitter và khái niệm này có vẻ tốt cho các khoản tài trợ, nhưng nghe chừng là vô nghĩa trừ khi được đưa vào thực tế.
|
|
|
|
Raff provides a
road map for how to do this and convincingly argues why this must be the
future of our science.
|
|
Raff vạch ra lộ
trình cách thức thực
hiện điều này và lập luận thuyết phục vì sao đây phải là tương lai của
khoa học chúng ta.
|
|
|
|
In fact, “Origin”
opens with the discovery of 10,000-year-old human bones from Shuká Káa Cave,
Alaska, and details the constructive partnerships, built on transparency and
trust, that emerged between scientists, Indigenous communities and federal
agencies.
|
|
Thực
tế thì, “Origin” bắt đầu bằng phát hiện những bộ xương người mười ngàn năm tuổi từ Hang Shuká Káa,
Alaska và trình bày chi tiết các mối quan hệ hợp tác mang tính xây dựng, dựa trên sự
minh bạch và tín nhiệm, nảy nở giữa các
nhà khoa học, cộng đồng
người Bản
địa và các cơ quan liên bang.
|
|
|
|
My only quibble
with this outstanding book is that we don’t learn who Raff herself is and how
she personally has contributed to this work through her scholarship until
halfway through “Origin.”
|
|
Vấn đề
duy nhất của tôi đối
với cuốn sách tuyệt
vời này là chúng ta không tìm hiểu bản thân Raff là ai và
cá nhân cô
đóng góp như thế nào cho công việc này bằng sự uyên bác của mình cho đến khi đọc được nửa chừng cuốn “Origin”.
|
|
|
|
At the end of the
book, she describes herself as “one obscure researcher from a small lab.”
|
|
Ở cuối cuốn sách, cô tự miêu tả mình là “nhà nghiên cứu vô danh đến từ một
phòng thí nghiệm nhỏ
bé”.
|
|
|
|
To be sure, there
are much bigger labs than hers, but I think she’s being too modest.
|
|
Chắc
chắn, có nhiều phòng thí nghiệm lớn hơn của cô rất nhiều, nhưng tôi nghĩ cô quá khiêm
tốn mà thôi.
|
|
|
|
Jennifer Raff is a
well-published scholar and accomplished scientific communicator who has
contributed important insights into the genetic history and movement patterns
of Indigenous Americans.
|
|
Jennifer Raff là học giả văn hay chữ tốt và là nhà truyền thông khoa học
xuất sắc, người đóng góp những hiểu biết quan trọng về lịch sử di truyền và
các hình thái di chuyển của người Mỹ bản địa.
|
|
|
|
She is at the
forefront of a culture change in our science.
|
|
Cô là người đi đầu trong việc thay đổi văn hóa trong khoa học của chúng
ta.
|
|
|
|
And now she has
written the book anyone interested in the peopling of the Americas must read.
|
|
Và giờ đây cô
viết nên cuốn
sách bất kỳ ai
quan tâm đến sự
sinh sôi của con
người ở châu Mỹ đều phải đọc.
|