Counting the
Population Has Always Been Political
|
|
Điều tra dân số luôn
là vấn đề chính trị
|
|
|
|
In the deft and
surprisingly lively “Democracy’s Data,” Dan Bouk explores the uses, misuses
and failures of the U.S. Census.
|
|
Trong cuốn “Democracy’s Data” (“Dữ liệu của nền dân chủ”) súc tích và sống động
đến bất ngờ, Dan Bouk phơi
bày việc sử
dụng, lạm dụng lẫn thất bại trong
công tác Thống kê dân số Mỹ.
|
|
|
|
The U.S. census
has inspired a surprising amount of poetry, Dan Bouk notes in his endearingly
nerdy new book, “Democracy’s Data.”
|
|
Thống kê
dân số Mỹ đã
truyền cảm hứng cho nhiều
tác phẩm, theo
Dan Bouk ghi chép
trong cuốn sách mới chuyên
sâu hấp dẫn của ông, “Democracy’s
Data”.
|
|
|
|
And I doubt this
is because “census” rhymes with so many relevant words: fences, defenses,
Mike Pence’s.
|
|
Tôi nghĩ đó là do từ “thống kê dân số” (census) vần với
nhiều từ tương tự khác
như: hàng rào (fences), phòng thủ (defenses), Mike Pence’s.
|
|
|
|
Along with an
anonymous bard who warned “As you’d shun the undertaker/Lady, shun the census
taker,” Bouk cites Langston Hughes’s Alberta K. Johnson, from his 1944 poem
“Madam and the Census Man”: a Black woman who insists that her middle initial
not be spelled out as K-A-Y, as the official suggests it must be, but rather
the initial christened by her mother.
|
|
Bên cạnh lấy lời khuyên từ một thi nhân ẩn danh: “Chừng nào cô còn xa
lánh nhân viên tang
lễ/ Thì
Quý cô,
hãy tránh xa nhân
viên điều tra
dân số”,
Bouk còn lấy ví dụ
về Alberta K. Johnson của Langston Hughes, trong bài thơ năm 1944 “Madam and the Census Man” (Quý bà và Nhân viên điều tra dân số): một
phụ nữ da đen khẳng định tên
đệm của cô không phải đánh vần là K-A-Y, như viên công chức khẳng
định, mà là tên thánh do
mẹ cô đặt.
|
|
|
|
(“You leave my
name/Just that way!”)
|
|
(“Ông hãy để nguyên tên tôi/ Đúng
như thế!”)
|
|
|
|
In Bouk’s and
other scholars’ interpretation, this is a powerful bit of protest against
centuries of Black people being misidentified, undercounted and downright
erased from the public record.
|
|
Theo cách giải thích của Bouk và các học giả khác, đây là sự phản đối mạnh
mẽ trước việc người Da
đen bị nhận danh
sai, kê khai thiếu hay bị thẳng tay xóa bỏ khỏi hồ sơ
công kéo dài hàng
thế kỷ.
|
|
|
|
A historian who
has also studied computational mathematics, he believes passionately in the
ideals of the census, but reveals in often head-smacking detail how badly it
has failed society.
|
|
Là nhà
sử học từng nghiên cứu toán học tính toán, ông tin tưởng mạnh mẽ vào lý tưởng
của thống kê
dân số, nhưng nhiều
lần tiết lộ chi tiết choáng váng về việc thống kê gây thất vọng
cho xã hội nhiều
như thế nào.
|
|
|
|
Native Americans
were long excluded in particularly baroque fashion and ethnic classification
abetted among other horrors the roundup of Japanese Americans to internment
camps and the deportation of Mexican immigrants.
|
|
Người Mỹ bản địa từ lâu không còn thuộc trường phái baroque và việc phân loại nhóm sắc tộc tiếp tay cho những nỗi kinh hoàng khác: đưa người
Mỹ gốc Nhật đến các trại giam giữ và trục xuất người nhập cư Mexico.
|
|
|
|
In theory,
counting the population seems so basic, so neutral: a math problem, albeit “a
serious slog” of one.
|
|
Trên lý thuyết, điều
tra dân số có vẻ rất cơ bản, rất trung lập: vấn
đề toán học, dẫu là vấn đề “khó nhằn”.
|
|
|
|
But the numerical
is political, with representation and resources at stake.
|
|
Nhưng con số là chính trị, trong đó biểu
thị và dữ
liệu gây tranh cãi.
|
|
|
|
Bouk shows how,
from its beginnings, the census has been subject to partisan interests: years
ago on the local level, with supervisors doling out census jobs to “friends”
inclined to massage the numbers (“the corruption of ‘friend,’ he writes, “is
much older than Facebook”).
|
|
Bouk chỉ ra,
ngay từ đầu, thống
kê dân số đã bị ảnh hưởng bởi lợi ích đảng phái ra sao: tại cấp địa
phương nhiều
năm trước, những giám sát
viên điều phối công
việc thống kê cho “bạn bè” có khuynh hướng thao
túng con số (“trò gian
lận ‘bạn
bè’ này,” ông viết, “có từ xa xưa trước cả
Facebook”).
|
|
|
|
More recently
Donald J. Trump’s administration sought unsuccessfully to insert a question
about citizenship status to the survey, which civil rights advocates argued
would discourage participation.
|
|
Gần đây, chính quyền của Donald J. Trump không đưa được câu hỏi về
tình trạng công dân vào phiếu điều tra, những người
ủng hộ quyền công dân cho rằng việc này không khuyến khích tham gia điều tra.
|
|
|
|
Though he specializes
in bureaucracies and quantification, or as he puts it “modern things shrouded
in cloaks of boringness,” Bouk himself has a poet’s flair for wordplay.
|
|
Bên cạnh kiến thức
chuyên môn về
bộ máy quan liêu và lượng
hóa, hay như ông nói là “những thứ hiện đại được che đậy trong lớp áo của
sự nhàm chán,” bản thân Bouk cũng có tài chơi chữ như một nhà thơ.
|
|
|
|
His first book,
about life insurance, was called “How Our Days Became Numbered” (2015), and
might have been the best thing to happen to actuarial tables since Barbara
Stanwyck showed off her anklet in “Double Indemnity.”
|
|
Cuốn sách đầu tiên của ông, nói
về bảo hiểm nhân thọ, gọi là
“How Our Days Became Numbered” (“Ngày tận số của chúng ta được định đoạt như thế
nào” (2015), và có lẽ là cuốn sách hay nhất nói về bảng tính bảo hiểm sau khi
Barbara Stanwyck khoe
chiếc giày quai hậu của
cô trong “Double Indemnity” (Bồi thường gấp đôi).
|
|
|
|
Bouk writes in the
new book of his grandparents telling “‘seamy’ stories of love,” starting with
their meet-cute over a pair of crooked stockings, and how the census has
“created statistical holes alongside statistical wholes.”
|
|
Với cuốn
sách mới, Bouk
viết về ông bà mình chia sẻ “mặt trái trong câu chuyện tình
yêu”, bắt
đầu bằng cuộc gặp gỡ dễ thương giữa hai người nhờ đôi tất trang
trí và cách điều tra dân số “tạo ra những lỗ hổng thống kê với tổng thống kê.”
|
|
|
|
He zeroes in on
the 1940 census, partly because it was the most recent one he could get his
hands on; since legislation passed in 1978, records are kept private for 72
years, then about around the average life expectancy (The 1950 account was
released in April, and on sites like ancestry.com, you are invited to have at
it).
|
|
Ông nhắm
vào cuộc điều tra dân số năm 1940, một phần vì đây là cuộc điều tra gần nhất
ông có thể tìm thấy; sau khi luật được thông qua năm 1978, hồ sơ được giữ kín trong suốt 72 năm, sau
đó mất khoảng gần đời
người (Báo
cáo năm 1950 được công bố vào tháng 4, trên các trang
web như ancestry.com, được thoải mái truy cập).
|
|
|
|
The 1940 version
was textually rich, with more than 30 questions (the 2020 census had only 10)
and contextually rich, with plenty of advertising materials encouraging the
public to take part.
|
|
Phiên bản
năm 1940 có lời văn
phong phú với hơn 30 câu hỏi (cuộc điều tra năm 2020 chỉ có 10 câu hỏi) và phong phú cả về mặt ngữ cảnh cùng nhiều mẩu quảng cáo
khuyến khích công chúng tham gia.
|
|
|
|
The P.R. was
necessary in a time of European dictatorship, though fear that the government
was compiling “dossiers” may now seems quaint in an era of data breaches and
doxxing.
|
|
PR là điều cần
thiết trong thời kỳ độc tài châu Âu, bất chấp lo ngại rằng chính phủ đang nhập liệu “những bộ hồ sơ” lỗi thời trong thời
đại rò rỉ dữ
liệu và tấn công trực
tuyến ngày nay.
|
|
|
|
Back then there
was also lots of potential for drama large and small, given that the census
was conducted by “enumerators” who went door to door and collected answers in
their own variably legible penmanship.
|
|
Thời xưa còn tiềm ẩn nhiều vấn đề lớn nhỏ, như cho rằng thống kê dân số do các “điều
tra viên” thực
hiện, đi từng nhà, thu thập từng câu trả lời và viết bằng văn phong riêng của họ.
|
|
|
|
The data was then
fed back to Question Men and (mostly female) card punchers back in the home
office and spat out as proto-Big Data.
|
|
Sau đó đưa dữ
liệu về
Question Men và
chuyển thành dạng thẻ
đục lỗ (hầu
hết có lỗ sẵn) tại văn phòng tại gia và nhả ra dưới dạng Proto-Big Data.
|
|
|
|
Such a hands-on
process was unimaginable in 2020, because of the pandemic, and because
digital natives won’t even answer the phone, let alone a knock.
|
|
Khó có thể tưởng tượng
quy trình trực tiếp như thế tồn tại tới năm 2020, vì đại dịch và vì người bản địa
thời đại số
thậm chí còn không trả lời điện thoại, chứ đừng nói đến gõ cửa.
|
|
|
|
A central
preoccupation for Bouk is this lost “doorstop encounter”— the enumerator
being invited in for coffee, given a carton of eggs or fiercely mistrusted,
lied to or turned away — and how such interactions affected the census
individually or in noticeable clumps.
|
|
Mối lo ngại lớn của Bouk là
“cuộc gặp mặt
ngoài cửa” đã biến
mất này — điều tra viên được mời uống cà phê, được tặng một hộp trứng
hoặc bị khinh thường,
nói dối hoặc quay đi —
và những tiếp xúc kiểu vậy ảnh hưởng như thế nào đến việc thống kê đơn lẻ hoặc theo từng cụm.
|
|
|
|
“Negotiations and
tweaks aren’t beside the point,” he writes, but “part of the data.”
|
|
“Đàm
phán và điều chỉnh không phải
không liên quan,
ông nói thêm, mà là “một phần của dữ
liệu”.
|
|
|
|
Counting the
population of America, it seems, is akin to both conducting a symphony and
watching a jazz ensemble go to town.
|
|
Việc điều tra dân số Mỹ,
có vẻ, giống
như việc vừa chỉ huy dàn
nhạc giao hưởng vừa chăm chú xem hòa tấu nhạc jazz.
|
|
|
|
Bouk is as
interested in what official data has hidden, by both design and error, as
what it has recorded.
|
|
Bouk quan tâm đến phần
ẩn chứa đằng sau dữ liệu chính thức, dù vô tình hay cố tình, thể hiện qua cách ông ghi chép.
|
|
|
|
The census, he
reminds, is not counting individuals but households, each of which is
expected to have a “head.”
|
|
Ông gợi mở, công tác thống kê
dân số không điều
tra cá nhân mà là các hộ gia đình, mỗi hộ gia đình chủ trương có một
“người đứng đầu”.
|
|
|
|
So what happens if
your house is under a tent, on a boat or out on the street?
|
|
Vậy điều gì sẽ xảy ra nếu nhà bạn sống dưới túp lều, trên
thuyền hay ngoài đường?
|
|
|
|
What if you didn’t
feel comfortable explaining your relationship to your cohabitants?
|
|
Điều gì sẽ xảy ra nếu bạn không cảm thấy thoải mái khi phải giải thích
mối quan hệ của mình với người một nhà?
|
|
|
|
(Bouk’s own family
is one that the 1940 census would have struggled to capture: his partner,
formerly named Liz, underwent gender transition not long ago and is now known
as Lucas.
|
|
(Bản thân gia
đình Bouk là một gia đình khiến
cuộc điều tra năm 1940 phải vật lộn để thu thập: người bạn đời của ông, trước đây
tên là Liz, chuyển giới cách đây không lâu và hiện tại gọi là Lucas.
|
|
|
|
Bouk doesn’t
remember which of them he designated as the head.)
|
|
Bouk không nhớ
mình đã chọn Liz
hay Lucas làm người đứng đầu.)
|
|
|
|
Tolerance of
different arrangements may have grown, but most of the census’s physical
pageantry — the maps, the machines, the broadsheets covered in handwriting,
the bound leather books, all illustrated here — is eroded forever.
|
|
Cách
sắp xếp khác biệt có thể dần
được chấp nhận, nhưng phần lớn vỏ
ngoài hào nhoáng của công tác thống kê dân số — bản đồ,
máy móc, báo khổ lớn được
viết tay, sách bìa da, tất cả được minh họa ở đây — sẽ bị mai
một mãi mãi.
|
|
|
|
Fragility of
digital data and mounting mistrust in government has Bouk concerned about the
whole operation’s future, but this is a man of buoyant optimism.
|
|
Lỗ hổng trong dữ
liệu số và những nghi ngờ gia tăng đối với chính phủ khiến Bouk lo ngại về tương
lai của toàn bộ công
tác thống kê, nhưng ông là người có tinh thần lạc quan.
|
|
|
|
The book’s
straightforward title undersells its playful contents.
|
|
Tiêu đề đơn giản của cuốn sách không làm bật được nội dung
vui tươi bên trong.
|
|
|
|
“Democracy’s Data”
is ruminative and rich; it makes the dull old census a feast for the senses.
|
|
“Democracy’s Data”
là tác phẩm đáng suy ngẫm và phong phú; nó biến việc điều tra
dân số kiểu cũ
chán ngắt trở nên hấp dẫn vô cùng.
|