How a Death-Row
Inmate’s Embrace of Conservatism Led to His Release
|
|
Chủ nghĩa bảo thủ của một tử tù đã giúp hắn ta được phóng
thích như thế nào?
|
|
|
|
In a country that
incarcerates Black people at a rate five times that of white people, one
thing is uncomfortably clear:
|
|
Tại đất nước mà
người Da đen bị
giam giữ với tỷ lệ gấp 5 lần người da trắng thì có một điều
hiển nhiên đến khó chịu:
|
|
|
|
The truth matters
less than who controls the narrative.
|
|
Sự thật không quan trọng bằng
người kiểm soát câu chuyện.
|
|
|
|
The person whose
perspective is amplified is more often the one believed.
|
|
Người có quan điểm phổ
biến thường là người được tin tưởng hơn.
|
|
|
|
Just ask Kyle
Rittenhouse, the white Fox News favorite who walks free despite shooting
three people during a protest against police violence.
|
|
Thử hỏi
Kyle Rittenhouse, con
cưng của Fox News, người
da trắng, được tha bổng mặc
cho hắn đã bắn chết ba người
trong một cuộc biểu tình chống bạo lực cảnh sát.
|
|
|
|
Or Anthony
Broadwater, the Black man whose claims of innocence fell on deaf ears during
all 16 years of his wrongful conviction for the rape of the writer Alice
Sebold.
|
|
Hay Anthony Broadwater, người đàn ông Da đen với lời kêu oan bị bác bỏ trong suốt
16 năm chịu án
sai vì tội hiếp dâm nhà văn Alice Sebold.
|
|
|
|
Sarah
Weinman’s latest true-crime book, “Scoundrel,” is about who receives the
benefit of our doubt and the privileges that attend that trust, whether or
not it is warranted.
|
|
Cuốn sách thể loại tội phạm có thật mới nhất của
Sarah Weinman, “Scoundrel” (“Kẻ vô lại”), viết về việc ai sẽ được lợi từ những hoài nghi của chúng ta và có được những đặc quyền kèm theo, dù có được xác thực hay
không.
|
|
|
|
In 1957, Edgar
Smith, a 23-year-old former Marine who was both a husband and a new father,
confessed to the bludgeoning murder of 15-year-old Vickie Zielinski in New
Jersey.
|
|
Năm 1957, Edgar Smith, cựu lính thủy đánh bộ 23 tuổi, vừa là chồng và vừa mới làm cha, thú nhận tội ác sát hại cô bé 15 tuổi Vickie Zielinski ở New
Jersey.
|
|
|
|
After deliberating
for two hours, a jury convicted him.
|
|
Sau khi cân nhắc trong hai giờ thì bồi thẩm đoàn kết án hắn.
|
|
|
|
The judge
sentenced him to death and he was sent to Trenton State Prison.
|
|
Thẩm phán tuyên án tử hình và đưa hắn ta đến Nhà tù Bang Trenton.
|
|
|
|
What interests
Weinman, who writes the Crime column for The New York Times Book Review, is
not the murder but what transpired in its wake.
|
|
Điều khiến Weinman, tác
giả chuyên mục Tội phạm cho tờ The New York Times Book
Review, quan tâm không phải là vụ giết người mà là những gì xảy ra sau đó.
|
|
|
|
Through a
confluence of events, William F. Buckley Jr., the founder of National Review
and one of the architects of the 20th-century conservative movement, learned
that Smith was a fan of his publication.
|
|
Qua
một loạt các vụ việc,
William F. Buckley Jr., sáng lập nên tạp chí National Review và là một trong những người xây dựng
phong trào bảo thủ thế kỷ 20, biết được rằng Smith là fan hâm mộ ấn
phẩm của ông.
|
|
|
|
Flattered, Buckley
began to mail the inmate the latest issues.
|
|
Khoái chí, Buckley
bắt đầu gửi cho tù nhân qua
thư những số báo mới nhất.
|
|
|
|
These
communications initiated a relationship that would add up to nine years and
1,500 pages of correspondence — and, ultimately, Smith’s release from prison.
|
|
Cách thức
liên lạc này khởi đầu cho mối quan hệ kéo dài khoảng 9 năm với 1.500 trang
thư tín — và sau cùng, Smith được ra tù.
|
|
|
|
As the two men got
to know each other, Buckley not only came to believe that Smith had been
wrongfully convicted but took up his cause, publishing a 12,000-word essay in
Esquire making the case for Smith’s innocence; with his fee, he seeded a
legal fund for Smith’s defense.
|
|
Khi hai người quen
biết nhau, Buckley không chỉ tin rằng Smith bị kết án oan mà
còn đưa ra lý lẽ của
mình, cho xuất
bản bài tiểu luận
dài 12 ngàn từ
trên Esquire về việc Smith vô tội; với khoản thù lao nhận được, Buckley gây quỹ pháp lý bào chữa
cho Smith.
|
|
|
|
The essay drew the
attention of Sophie Wilkins, an editor at Alfred A. Knopf, who began her own
exchange with Smith and eventually published his account of the murder and
its fallout, the best-selling “Brief Against Death.”
|
|
Bài tiểu luận
thu hút sự chú ý của Sophie Wilkins, biên tập viên của Alfred A. Knopf, người
từng có cuộc trao đổi
riêng với Smith và sau
đó cho xuất bản tự truyện của hắn về vụ giết người và hậu quả, chính là cuốn sách bán chạy nhất “Brief
Against Death” (“Biện
hộ trước cái chết”).
|
|
|
|
When Buckley
promoted Smith’s book on TV, it paved the way for his pen pal to become the
first convicted murderer nominated to join PEN America.
|
|
Khi Buckley quảng bá sách của Smith trên TV, nó mở ra con đường cho
người bạn trên thư của ông trở
thành kẻ sát nhân bị kết án đầu tiên được đề cử tham gia PEN America (Tổ chức Văn bút Mỹ).
|
|
|
|
The publicity
turned Smith into a cause célèbre and led to the overturning of his
conviction.
|
|
Việc quảng bá biến
Smith trở thành tiêu
điểm gây xôn xao dư luận và dẫn đến xoay chuyển phán quyết.
|
|
|
|
Buckley picked
Smith up from prison in a limousine, plied him with rosé and roast beef, and
drove him directly to a sound studio to tape two episodes of his public
affairs show,“Firing Line.”
|
|
Buckley đón Smith từ nhà tù, lên chiếc limousine, tặng hắn ta hoa hồng và thịt bò nướng chất đầy, rồi chở
thẳng đến phòng
thu âm để ghi hình hai tập cho chương trình truyền hình về công vụ của ông, “Firing
Line”.
|
|
|
|
Smith, who was by
then 40 and divorced, married 19-year-old Paige Hiemier, and the couple moved
to California, where Smith enjoyed his literary fame — until he attacked another
woman.
|
|
Smith, lúc đó 40 tuổi và đã ly hôn, rồi kết hôn với Paige Hiemier 19
tuổi. Cặp đôi chuyển đến California, nơi Smith tận hưởng sự nổi tiếng của hắn trong giới
văn học —
cho đến khi hắn ta tấn công một người phụ nữ khác.
|
|
|
|
This is no
spoiler; Weinman reveals all of the above in her introduction.
|
|
Đây không phải là spoil; Weinman tiết lộ toàn bộ những điều trên trong phần giới
thiệu.
|
|
|
|
By
telling us at the beginning how the story will end, Weinman shifts attention
from payoff to process.
|
|
Bằng cách
cho chúng ta biết ngay từ đầu câu chuyện sẽ
kết thúc như thế nào, Weinman chuyển sự chú ý từ điểm cao trào sang
quá trình.
|
|
|
|
Instead of
wondering what will happen, the reader is asked to consider the more
important question: how it did.
|
|
Thay vì tự hỏi điều gì sẽ xảy ra, người đọc được khuyến khích
xem xét câu hỏi quan trọng hơn: nó đã xảy ra như thế nào.
|
|
|
|
In straightforward
prose, Weinman diligently and chronologically recreates the judicial
proceedings, literary lunches, letter exchanges, prison visits, stays of
execution and romances (there were many!) that led from incarceration to
exoneration and back again.
|
|
Bằng lối văn
xuôi thẳng thắn,
Weinman tái hiện một cách cẩn
thận và theo trình tự thời gian các quá trình xét xử, các bữa trưa luận bàn văn học,
trao đổi thư từ,
thăm tù, hoãn thi
hành án và các mối tình lãng mạn (có rất nhiều!) từ khi bị
giam giữ đến khi được ân xá và lại vào tù.
|
|
|
|
Her research is
meticulous and extensive, allowing us to witness step by shocking step how
Buckley and Wilkins chose to believe and then hand a microphone to a
murderer.
|
|
Nghiên cứu của bà tỉ mỉ và sâu rộng, cho phép chúng ta chứng kiến từng bước gây sốc cách Buckley và
Wilkins chọn để tin tưởng và rồi trao mic cho một kẻ sát nhân như thế nào.
|
|
|
|
This sort of
historical procedural grants all of the players more than enough rope with
which to hang themselves.
|
|
Tiến trình theo thời
gian này cho thấy tất cả các nhân vật quá tự do làm những điều ngu ngốc.
|
|
|
|
Here, for example,
is Wilkins writing to Buckley:
|
|
Ví dụ,
đây là Wilkins
viết cho Buckley:
|
|
|
|
“And the two of us
about to spring, if we could, a possible killer who was nevertheless a gifted
nonchalant man who couldn’t conceivably be allowed to be fried alive by the
ridiculous state of New Jersey.”
|
|
“Và cả hai chúng ta sắp được giải thoát, nếu có thể, kẻ có khả năng giết
người nhưng lại là kẻ
lãnh đạm trời sinh,
người không thể tưởng tượng nổi có thể bị bang New Jersey lố bịch cho phép thiêu sống.”
|
|
|
|
And the entitled
Buckley, speaking about the prison warden:
|
|
Và Buckley, lên
tiếng về cai ngục:
|
|
|
|
“He ought to know
that National Review would not sensationalize the case, but rather advance
the cause of justice to which he is, after all, presumably himself allied.”
|
|
“Anh ta nên biết rằng National Review sẽ không kích động vụ việc mà
sẽ lên tiếng vì công lý mà
anh ta, sau tất cả, nhiều
khả năng có liên quan.”
|
|
|
|
Weinman calls out
the misogyny that bought Smith’s freedom.
|
|
Weinman lên án kẻ
thù ghét phụ nữ đã
cho Smith
tự do.
|
|
|
|
Despite widespread
reaction to Buckley’s Esquire article, no one seemed to notice how he treated
Vickie in it.
|
|
Bất chấp phản ứng bùng
nổ đối với bài báo trên Esquire của Buckley, có vẻ không ai để
ý đến cách ông ta đối
xử với Vickie trong đó.
|
|
|
|
How he called her
“‘flirtatious,’ without any supporting evidence,” implying he believed Smith.
|
|
Cách ông ta gọi cô là “‘thích ve vãn’, mà không đưa ra bất kỳ minh chứng nào,” cho thấy ông ta tin tưởng
Smith.
|
|
|
|
Or how “Edgar
painted Vickie as sexually voracious and manipulative (despite being 15), as
if in order to save his own life he was determined to tar hers.”
|
|
Hay cách “Edgar tô
vẽ Vickie là kẻ cuồng
dâm và thao
túng tình dục (mặc dù mới 15 tuổi), có vẻ như để cứu
lấy bản thân, anh buộc phải bôi nhọ danh dự cô”.
|
|
|
|
There’s Wilkins’s
repeated misspelling of Vickie’s name (“Vicki”).
|
|
Wilkins
lặp đi lặp lại lỗi
chính tả đối với tên của Vickie (“Vicki”).
|
|
|
|
And the way Smith
squashed Hiemier’s memoir:
|
|
Và cái cách
Smith bác bỏ cuốn
hồi ký của Hiemier
cho thấy:
|
|
|
|
Even behind bars,
he had more power.
|
|
Bất chấp ngồi
sau song sắt, hắn ta vẫn có nhiều
quyền lực hơn.
|
|
|
|
But in allowing
her characters to self-incriminate, Weinman cedes a modicum of control.
|
|
Nhưng để cho phép các nhân vật của mình tự thú tội, Weinman phải nhường lại một phần quyền kiểm soát.
|
|
|
|
I found myself
wishing she would indict those involved not just for being despicable but for
being complicit.
|
|
Tôi đã mong bà sẽ buộc tội những kẻ
liên quan không chỉ vì thói đê tiện mà còn vì tội đồng lõa.
|
|
|
|
Instead, Weinman
makes Buckley out to be a well-meaning man duped by a cunning manipulator:
|
|
Thay vào đó, Weinman biến Buckley trở thành người đàn ông tốt bụng bị lừa bởi một kẻ thao túng
xảo quyệt:
|
|
|
|
Buckley, she
writes, “thought that Edgar was acting in the best possible faith, with the
greatest of intentions, only to realize, too late, that he was doing no such
thing at all.”
|
|
Bà viết: Buckley
“tưởng rằng Edgar đang hành động với đức tin cao cả nhất, với mục
đích vĩ đại nhất, nhưng quá muộn để nhận ra rằng hắn ta không hề làm điều gì tương tự thế.”
|
|
|
|
When the two first
meet, she writes, “the dungeons would be thrown open for his inspection.
|
|
Khi hai người gặp nhau lần đầu, bà viết: “chốn ngục tối sẽ
được công khai cho
việc điều tra của
ông.
|
|
|
|
But who would be
inspecting whom?”
|
|
Nhưng ai sẽ điều
tra ai?”
|
|
|
|
Weinman presents a
possible reason for Buckley’s misplaced trust:
|
|
Weinman đưa ra lý
do hợp lý
cho sự đặt niềm tin không đúng chỗ của Buckley:
|
|
|
|
“Humans are hard-wired
to believe what other humans tell them.”
|
|
“Con
người tin vào những
gì người khác nói với họ
theo bản năng.”
|
|
|
|
But this is only
half the truth.
|
|
Nhưng đây chỉ là một nửa sự thật.
|
|
|
|
Humans are
hard-wired to believe what they are told by other humans whom they perceive
to be like themselves.
|
|
Theo bản năng, con
người tin tưởng những gì họ
nghe được
từ
người khác, những người mà họ cho là giống mình.
|
|
|
|
Donald G. M. Coxe,
a former National Review correspondent, admits as much:
|
|
Donald G. M. Coxe, cựu
phóng viên của National Review, thừa nhận rằng:
|
|
|
|
“We were taken in,
I suspect, in part by our unwillingness to believe that anyone who loved NR
could be a savage killer.”
|
|
“Tôi nghi ngờ rằng chúng tôi đã bị lừa, một phần do chúng tôi không muốn tin vào bất kỳ ai
yêu mến NR lại có thể trở
thành một kẻ giết người man rợ.”
|
|
|
|
Buckley’s outlook
— pro-police, pro-capital punishment, supportive of the right “not to get
killed, not to get raped, not to get robbed” — was antithetical to Smith’s in
many ways.
|
|
Quan điểm của Buckley — ủng hộ cảnh sát, ủng hộ án phạt tử hình, ủng hộ quyền
“không bị giết, không bị hãm hiếp, không bị cướp” — trái ngược
với quan điểm của Smith về nhiều mặt.
|
|
|
|
But fundamentally,
these two were very much alike — both white, male, straight, conservative and
financially secure.
|
|
Nhưng về cơ bản, hai người này rất giống nhau — đều là người
da trắng, nam giới, thẳng thắn, bảo thủ và đảm bảo về tài chính.
|
|
|
|
Buckley trusted
and gave a national platform to a man he perceived to be like himself.
|
|
Buckley tin tưởng và đưa cả nền tảng quốc
gia cho một người mà ông cho là tương
đồng với mình.
|
|
|
|
And he did this at
the expense of the women whose lives were ended or upended by Smith.
|
|
Và ông thực hiện điều này với cái giá phải trả là những người phụ nữ bị Smith kết liễu
hoặc hủy hoại.
|
|
|
|
Ultimately, it’s
Smith who says the quiet part out loud.
|
|
Cuối cùng, chính Smith là người công khai bí mật.
|
|
|
|
“You know why I’m
here and not still in jail?” he asked a reporter on the day he was released.
|
|
“Bạn
biết vì
sao tôi ở đây mà
không phải nhà tù không?” hắn ta hỏi một phóng viên vào ngày hắn
được trả tự do.
|
|
|
|
“Because I’m not
Black, poor or dumb.
|
|
“Vì tôi không phải người
Da đen, nghèo hay đần độn.
|
|
|
|
That’s the
secret.”
|
|
Đó là bí mật đấy.”
|
|
|
|
He might have
added “or a woman.”
|
|
Hắn đã định bồi thêm “hay một người
phụ nữ.”
|
|
|
|
Thanks to Weinman,
it’s not a secret anymore.
|
|
Cảm ơn Weinman, nó không còn là bí mật nữa rồi.
|