Britain at the Turn of the 20th Century Was Dealing With a Lot, Badly |
|
Vương quốc Anh vừa bước
sang thế kỷ 20 đã phải đối mặt với vô số điều tồi tệ |
|
|
|
“What fools we were,” King George V told his prime minister, Ramsay
MacDonald, in 1930, looking back to the era before World War I. In the
context of the wartime catastrophe his generation had delivered, the king may
have had a point. |
|
“Chúng ta mới khờ khạo làm
sao,” năm 1930 Vua George V kêu lên với vị thủ tướng Ramsay MacDonald của
mình khi nhìn lại thời đại trước Thế chiến I. Trong bối cảnh thảm họa thời
chiến mà thế hệ của ngài gây ra, có lẽ nhà vua nói thế cũng có lý. |
|
|
|
That was the time of Rudyard Kipling’s “long recessional” and A. E.
Housman’s “land of lost content.” |
|
Đó là thời đại được miêu tả
trong “lời tụng ca dài ” của Rudyard Kipling và trong “quê xứ của những niềm
vui đã mất ” của A. E. Housman. |
|
|
|
Arthur Balfour, prime minister from 1902 to 1905, lamented “some
process of social degeneration” that “may conveniently be distinguished by
the name of ‘decadence.’” |
|
Arthur Balfour, vị thủ tướng
từ năm 1902 đến năm 1905, than thở về “quá trình thoái hóa xã hội nào đó,”
cái quá trình mà “có thể dễ dàng phân biệt được bằng cái tên ‘suy đồi’.” |
|
|
|
Joseph Chamberlain, the most charismatic politician of the
late-Victorian age, put it more pithily. |
|
Joseph Chamberlain, chính
trị gia có uy tín nhất cuối thời Victoria, diễn đạt một cách mạnh mẽ hơn. |
|
|
|
“The Weary Titan,” he said in 1902, “staggers under the too vast orb
of its fate.” |
|
Năm 1902 ông nói: “Gã khổng
lồ Titan mệt lử lảo đảo dưới sức nặng quả địa cầu quá lớn của số phận mình.” |
|
|
|
For many Americans today, perhaps fearing late-stage decadence and
their own Weary Titan, this story may strike close to home. |
|
Ngày nay, với nhiều người
Mỹ, có lẽ đang lo sợ về sự suy đồi đã đến giai đoạn cuối và gã khổng lồ Titan
mệt mỏi của chính họ, câu chuyện này có thể đánh vào cảm xúc tương tự . |
|
|
|
For in Simon Heffer’s telling, the history of Britain from 1880 to
1914 is one in which “a nation so recently not just great, but the greatest
power the world had ever known, sustained in its greatness by a rule of law
and parliamentary democracy, had begun its decay.” |
|
Vì rằng theo lời kể của
Simon Heffer, lịch sử Vương quốc Anh từ năm 1880 đến năm 1914 là giai đoạn lịch
sử mà trong đó “một dân tộc mới gần đây không chỉ vĩ đại, mà còn là cường quốc
vĩ đại nhất thế giới từng biết, liên tục được duy trì trong sự vĩ đại của nó
bằng nền pháp trị và dân chủ nghị viện, đã bắt đầu phân rã." |
|
|
|
“The Age of Decadence” is a successor volume to the same author’s
well-regarded “High Minds: The Victorians and the Birth of Modern Britain” (2013),
which charted Britain’s rise to “greatness” in the earlier part of the 19th
century. |
|
“The Age of Decadence”
(“Thời đại Suy đồi”) là tập nối tiếp trong cùng một bộ sách được đánh giá cao
của tác giả này: “High Minds: The Victorian and the Birth of Modern Britain”
(Trí tuệ cao siêu: Triều đại Victoria và Sự ra đời của Vương quốc Anh hiện đại”) (2013), nó miêu tả nước Anh vươn
tới sự “vĩ đại” hồi đầu thế kỷ 19. |
|
|
|
Heffer picks up here with Gladstone taking over the premiership from
his great rival, Disraeli, in 1880, then guides us through the high-Victorian
era into the 20th century with the accession of King Edward VII in 1901. |
|
Heffer tiếp tục ở cuốn này
bằng việc Gladstone tiếp quản chức thủ tướng từ đối thủ nặng ký của mình là
Disraeli năm 1880, rồi từ đó dẫn dắt chúng ta đi qua thời kỳ Victoria đỉnh
cao tiến vào thế kỷ 20 với lễ đăng quang của Vua Edward VII năm 1901. |
|
|
|
He ends in 1914 with Britain facing an unhappy choice between a
European war with Germany and a civil war in Ireland. |
|
Ông kết thúc cuốn sách tại
thời điểm năm 1914 với việc Vương quốc Anh phải đối mặt với lựa chọn đáng buồn
giữa một cuộc chiến tranh ở châu Âu với Đức và một cuộc nội chiến ở Ireland. |
|
|
|
He wisely does not include the origins of the world war substantively
in this volume (his book on this topic has just been published in Britain). |
|
Ông khôn ngoan không bao gồm
những căn nguyên của cuộc thế chiến trong tập sách này (cuốn sách của ông về
chủ đề này vừa mới được xuất bản ở Anh). |
|
|
|
In such a way he avoids the teleological danger of making everything
in Britain about the war as the country hurtles toward some kind of
inevitable abyss. |
|
Bằng cách đó, ông tránh được
nguy cơ mục đích luận khi xem xét mọi
thứ ở Anh từ góc độ cuộc chiến này
trong lúc đất nước đang rầm rầm lao xuống một vực thẳm không thể tránh khỏi
nào đó. |
|
|
|
In fact, until the last moment, even after the assassination of
Archduke Franz Ferdinand, Ireland seemed the more important priority for
Britain. |
|
Trên thực tế, cho đến thời
điểm cuối cùng, thậm chí là sau vụ ám sát Thái tử nước Áo Franz Ferdinand ,
Ireland dường như là ưu tiên quan trọng hơn đối với Vương quốc Anh. |
|
|
|
There are many pleasures to be had in this fine book, not the least
of which is the vivacity of Heffer’s prose. |
|
Cuốn sách tinh tế này chứa
đựng rất nhiều sự thú vị, mà thú vị nhất là cách hành văn rất sinh động của Heffer. |
|
|
|
A columnist for The Sunday Telegraph as well as a historian, he
writes elegantly but punchily, combining seriousness with welcome flashes of
waspishness that stop things from getting stuffy. |
|
Là người viết chuyên mục
cho tờ The Sunday Telegraph đồng thời là nhà sử học, văn phong của ông trang
nhã song mạnh mẽ, kết hợp sự nghiêm túc với tính châm biếm thỉnh thoảng lại
lóe lên một cách tự nhiên khiến sự vật sự việc không đi vào chỗ buồn tẻ. |
|
|
|
Pointing, for example, to the socially entitled Virginia Woolf’s
sneering at a fellow novelist, the shopkeeper’s son Arnold Bennett, Heffer
notes that her put-downs “had him written off for much of the 20th century by
generations of university lecturers and critics, who confused snobbery with
literary criticism.” |
|
Chẳng hạn như khi Heffer
chỉ ra trường hợp nữ văn sĩ Virginia Woolf tự thấy mình có quyền nhạo báng tiểu thuyết gia đồng nghiệp là
Arnold Bennett, con trai một chủ tiệm, ông lưu ý rằng những nhận xét có tính hạ
nhục của bà này “khiến Arnold Bennett bị nhiều thế hệ các giảng viên đại học
và các nhà phê bình coi thường gần như suốt thế kỷ 20, những kẻ đã lầm tưởng
sự hợm hĩnh đó là phê bình văn học.” |
|
|
|
That, as they say, is a twofer. |
|
Người đó, theo lời họ, là
kẻ rẻ tiền . |
|
|
|
Heffer has little interest in debates among historians on the period,
but unlike many general surveys of this kind, he does not rely just on
secondary literature and makes excellent use of wide-ranging archival
research. |
|
Heffer chẳng mấy hứng thú
với những cuộc tranh luận giữa các nhà sử học về thời kỳ này, song không giống
như nhiều cuộc khảo sát chung chung kiểu này, ông không chỉ dựa vào tài liệu
thứ cấp mà tận dụng triệt để những nghiên cứu trên quy mô rộng được lưu trữ . |
|
|
|
That approach gives the book a fresh perspective, although not
necessarily a new one. |
|
Cách tiếp cận đó mang lại
cho cuốn sách một viễn cảnh tươi sáng, mặc dù không nhất thiết phải là mới mẻ. |
|
|
|
What is striking about “The Age of Decadence” is that it brings us
full circle to the view the late Victorians and Edwardians so often had of
themselves and it echoes George Dangerfield’s seminal 1935 book “The Strange
Death of Liberal England,” which evocatively depicted how “by the end of 1913
Liberal England was reduced to ashes.” |
|
Cái mà “The Age of
Decadence” gây được ấn tượng mạnh là nó đưa chúng ta trở lại với cái cách mà những người cuối thời Victoria
và thời Edward thường nhìn nhận về bản thân họ và nó lặp lại cuốn sách có ảnh
hưởng sâu xa của George Dangerfield xuất bản năm 1935 “The Strange Death of
Liberal England” (“Cái chết kỳ lạ của nước Anh tự do”), cuốn sách miêu tả đầy
liên tưởng về cái cách mà "đến cuối năm 1913, nước Anh tự do đã bị biến
thành tro bụi." |
|
|
|
In Heffer’s telling it is perhaps less ashes to ashes than an
overripe piece of fruit rotting and putrefying in front of our eyes. |
|
Trong cách kể chuyện của
Heffer, có lẽ nó ít giống “cát bụi trở về với cát bụi” hơn mà giống một miếng
trái cây quá chín đang thối rữa và phân hủy trước mắt chúng ta. |
”The Age of Decadence” is a masterpiece of pacing. |
|
"The Age of
Decadence" là một kiệt tác về nhịp độ. |
|
|
|
After an amiable perambulation with the last of the Victorians, we
build to a frantic cliff-top scramble as the Edwardians lose their grip on
events and themselves. |
|
Sau khi đi một vòng thú vị
với những người cuối cùng ở thời Victoria, chúng ta xây dựng nền tảng cho một
cuộc tranh giành điên cuồng trên đỉnh vách đá khi những người thời Edward mất
khả năng nắm bắt các sự kiện và kém tự tin vào bản thân họ. |
|
|
|
The book culminates in three powerful chapters on the suffragists,
industrial unrest and the threat of civil war in Ireland. |
|
Cuốn sách lên đến đỉnh điểm
với ba chương có tác động mạnh nói về những người ủng hộ mở rộng quyền bầu cử,
tình trạng bất ổn trong ngành công nghiệp và nguy cơ nổ ra cuộc nội chiến ở
Ireland. |
|
|
|
By the final pages, Heffer has skillfully conjured a country in chaos
and heading over the edge. |
|
Đến những trang cuối,
Heffer khéo léo gợi ra một đất nước đang hỗn loạn và hướng tới sự mất kiểm
soát . |
|
|
|
The prime minister, Herbert Henry Asquith, had “rarely felt more
hopeless” and by July 1914 believed the United Kingdom had reached “an
impasse, with unspeakable consequences.” |
|
Thủ tướng Herbert Henry
Asquith “hiếm khi cảm thấy tuyệt vọng hơn” và đến tháng 7/1914, ông tin rằng
Vương quốc Anh đi đến “đường cùng, với những hậu quả khôn lường.” |
|
|
|
The Lord Mayor of Liverpool told the Earl of Derby he feared “a
revolution is in progress.” |
|
Ngài Thị trưởng Liverpool
nói với Bá tước Derby rằng ông lo sợ "một cuộc cách mạng đang tiến triển.” |
|
|
|
In the circumstances, a war with Germany looked to many like the easy
option. |
|
Trong hoàn cảnh đó, một cuộc
chiến tranh với Đức có vẻ là lựa chọn ít rủi ro hơn đối với nhiều người. |
|
|
|
Heffer has no hesitation in pointing the finger of blame at the
complacent, “swaggering” late-Victorian and Edwardian elites who ran the show
in these four decades. |
|
Heffer không ngần ngại chỉ
mặt những kẻ tự mãn, “vênh váo” trong giới tinh hoa cuối thời Victoria và thời
Edward, những người nắm quyền thống trị trong bốn thập kỷ này. |
|
|
|
From 1880 “until the apocalypse came in 1914,” he writes reprovingly,
“there was among the upper and upper-middle classes a resting on laurels; a
decision, literal and metaphorical, to live off dividends rather than work
that little bit harder and improve more.” |
|
Từ năm 1880 “cho đến khi
ngày tận thế đến năm 1914,” ông viết với giọng chê trách, “trong số tầng lớp
thượng lưu và trung lưu có sự nghỉ ngơi đầy tự mãn với thành tựu đạt được; một
quyết định, theo cả nghĩa đen lẫn nghĩa bóng, là sống nhờ lợi thế thay vì làm
việc chăm chỉ hơn một chút và hoàn thiện hơn.” |
|
|
|
The end result: |
|
Kết quả cuối cùng: |
|
|
|
“Britain was diminished” and “British power was in decline.” |
|
"Nước Anh bị thu nhỏ
lại" và "quyền lực của nước Anh suy tàn.” |
|
|
|
Heffer warns us against “the pornography of nostalgia,” but still,
there are other ways to see the Edwardians. |
|
Heffer cảnh báo chúng ta
không nên sa vào “sự trần trụi thô thiển của nỗi hoài nhớ ,” tuy vậy vẫn có
những cách khác để xem xét những người thời Edward. |
|
|
|
Perhaps this period was not one of Thomas Hardy’s times “when all
went well,” but the Edwardians certainly meet Arnold Bennett’s criterion of
being “identified with the great cause of cheering us all up.” |
|
Có lẽ thời kỳ này không phải
là một trong những thời của Thomas Hardy “khi mọi thứ đều tốt đẹp,” nhưng những
người thời Edward chắc chắn đáp ứng được tiêu chí về con người của Arnold Bennett
“gắn bó với sự nghiệp vĩ đại là làm cho tất cả chúng ta phấn chấn .” |
|
|
|
Everything was brighter, faster, more fashionable. |
|
Mọi thứ đều rạng rỡ hơn, tốc
độ hơn, thời trang hơn. |
|
|
|
With the growth of cinemas, gramophones, telephones and the first
100-miles-per-hour trains for trips to the seaside, Edwardians for the most
part had more fun than those stern Victorians. |
|
Với sự phát triển của rạp
chiếu phim, máy nghe nhạc (gramophone ), điện thoại và tàu hỏa tốc độ 100-dặm-mỗi-giờ
đầu tiên dành cho những chuyến đi nghỉ biển, nhìn chung những người thời
Edward sống vui hơn những người thời Victoria khắc khổ kia. |
|
|
|
Thanks to advances in medicine and nutrition, people in Britain lived
longer (unless they found themselves in the wartime trenches). |
|
Nhờ những bước tiến trong
y học và dinh dưỡng, người dân Vương quốc Anh sống lâu hơn (ngoại trừ lúc họ
thấy mình trong những chiến hào thời chiến). |
|
|
|
And everyday life also improved. |
|
Và cuộc sống hằng ngày
cũng được cải thiện. |
|
|
|
If this was an era of revolt, it was also one of radical reform, with
a long reach into all areas of society from cradle to grave. |
|
Nếu đây là thời đại nổi loạn,
thì đồng thời nó cũng là một trong những thời đại cải cách triệt để, với tầm ảnh
hưởng vươn xa đến mọi lĩnh vực của xã hội trong suốt đời người. |
|
|
|
The daily existence of the working classes on whose backs much of the
wealth of the previous century had been built was enhanced immeasurably by a
battery of social, industrial and educational legislation. |
|
Sự sinh tồn hằng ngày của
tầng lớp lao động, mà nhờ vào công sức của họ phần lớn của cải của thế kỷ trước
được làm ra, được nâng cao vô hạn bằng một chuỗi những bộ luật xã hội, công
nghiệp và giáo dục. |
|
|
|
Liberal reform culminated in the comprehensive 1911 National
Insurance Act — one of the most important pieces of legislation of the 20th
century and one that remains a foundation of the British welfare state and
National Health Service. |
|
Cuộc cải cách tự do mà đỉnh điểm là đạo luật Bảo hiểm quốc gia
toàn diện năm 1911 – một trong những đạo luật quan trọng nhất của thế kỷ 20
và là đạo luật vẫn luôn làm nền tảng cho hệ thống phúc lợi nhà nước và Dịch vụ y tế quốc gia của Vương quốc
Anh. |
|
|
|
Regarding decline as a world power, everything is relative. |
|
Về sự suy tàn với tư cách
là một cường quốc trên thế giới, mọi thứ chỉ là tương đối. |
|
|
|
Twentieth-century Britain overcame rival empires, fought and won two
cataclysmic wars and twice reconstructed the world order in its own image. |
|
Nước Anh ở thế kỷ 20 đã vượt
qua các đế quốc đối thủ, chiến đấu và chiến thắng hai cuộc chiến tranh lớn và
hai lần tái thiết trật tự thế giới theo khuôn mẫu của chính nó. |
|
|
|
The British retreated from empire once its corrupting decadence
became manifest. |
|
Người Anh rút lui khỏi thể
chế đế quốc sau khi sự suy đồi bại hoại của nó hiển hiện. |
|
|
|
Historians of other empires might ask whether the Edwardians were any
more degenerate than the French of the Third Republic, or imperial Germans,
Russians, Ottomans, Iranians and Chinese. |
|
Các nhà sử học của những đế
chế khác có thể hỏi liệu những người thời Edward có suy đồi hơn người Pháp thời
nền Cộng hòa thứ ba, hay người Đức, người Nga, người Ottoman, người Iran và
người Trung Quốc thời đế chế hay không. |
|
|
|
Certainly Britain was eclipsed by the United States but arguably
there was not much the Edwardians could have done about the rise of a vast,
resource-rich continental power that unlike its other rivals was reasonably
well governed. |
|
Chắc chắn Vương quốc Anh bị
Mỹ làm lu mờ song có thể cho rằng những người thời Edward chẳng thể làm được
gì nhiều khi một cường quốc lục địa rộng lớn giàu tài nguyên nổi lên, cái cường
quốc được cai trị một cách hợp lý chứ không như các đối thủ khác của nó. |
|
|
|
Today Britain remains one of the half-dozen richest countries in the
world with a cultural and political impact that far exceeds its size. |
|
Ngày nay, Vương quốc Anh vẫn
là một trong nhóm sáu quốc gia giàu nhất thế giới với ảnh hưởng văn hóa và
chính trị vượt xa tầm vóc của nó. |
|
|
|
Much of its good fortune is rooted in the legacy of those Edwardians
who, as H. G. Wells put it, saw “The Shape of Things to Come.” |
|
Hầu hết vận may của nó bắt
nguồn từ di sản của những người thời Edward, mà theo lời H. G. Wells là những
người đã nhìn thấy “hình dạng của những thứ sẽ đến”. |
|
|
|
So perhaps in the end the dutiful King George V only had it half
right. |
|
Thế nên có lẽ rốt cuộc nhà
vua George V đầy trách nhiệm đó chỉ nói đúng có một nửa. |
|
|
|
For while they were often foolish, the Edwardians were no fools. |
|
Vì những người thời Edward
thường là khờ khạo, song họ không hề ngu ngốc. |
Vương quốc Anh vừa bước sang thế kỷ 20 đã phải đối mặt với vô số điều tồi tệ
21
9 / 2022
Đăng bởi: lovebird21c
Vương quốc Anh vừa bước sang thế kỷ 20 đã phải đối mặt với vô số điều tồi tệ
nguồn: New York Times,
biên dịch: Takya Đỗ,
THE AGE OF DECADENCE
A History of Britain, 1880 to 1914
By Simon Heffer
Illustrated. 912 pp. Pegasus Books. $39.95.
Bài trước: Họ liều mạng để thách thức Hitler
Chia sẻ: