For Asian Women
Raised in Sweatshop Conditions, Queens Posed Obstacles to Assimilation
|
|
Quận Queens ở Mỹ gây trở ngại trong việc hòa
nhập cộng đồng đối với phụ nữ châu Á lớn lên trong điều kiện công xưởng bóc lột
tàn tệ
|
|
|
|
Whenever I tell my
Chinese grandfather that I love him, he pats me on the back and says, “OK.”
|
|
Mỗi khi tôi
nói với ông nội người
Trung Quốc rằng tôi yêu ông, ông sẽ vỗ lưng tôi nói “Ừ”.
|
|
|
|
Sometimes I get a
smile and a nod.
|
|
Đôi khi tôi nhận được nụ cười và cái gật đầu.
|
|
|
|
I’ve never heard
him say “love” out loud, but I do know that when I fall asleep in his living
room after a home-cooked meal, I wake up with two duvets stacked on top of
me.
|
|
Tôi chưa bao giờ được
nghe ông nói “yêu cháu” thành tiếng, nhưng tôi biết khi tôi ngủ quên trong
phòng khách sau bữa cơm, lúc thức dậy luôn có hai chiếc chăn đắp lên cho tôi.
|
|
|
|
I know that when I
get into my car, he yells, “Seatbelt!” and fills my trunk with rice crackers,
pineapple cakes and oranges.
|
|
Tôi biết lúc ngồi
ô tô, ông thường la lên "Thắt
dây an toàn vào!"
và chỗ tôi luôn có
đầy bánh gạo, bánh dứa, và cả cam.
|
|
|
|
When love is not
explicitly expressed, you learn to look for it.
|
|
Khi tình yêu không được bày tỏ rõ ràng, bạn sẽ học được cách tìm kiếm.
|
|
|
|
Anna Qu’s “Made in
China” and Ly Tran’s “House of Sticks” capture the confusion and wonder of
lives spent looking.
|
|
Cuốn sách “Made
in China” của Anna Qu và “House of Sticks” của Ly Trần thể hiện được cảm xúc bối
rối và kinh ngạc của những người dành cả đời kiếm tìm.
|
|
|
|
Both tell the
stories of Asian-born girls who immigrate to New York and are exposed early
on to sweatshop conditions in Queens; Qu trims loose threads off sleeves in
her family’s garment factory, while Tran assembles cummerbunds on her living
room floor.
|
|
Cả hai đều kể câu chuyện về những cô gái gốc Á nhập cư đến New York và sớm
tiếp xúc với điều kiện
sống ở các công xưởng bóc lột sức lao động tại quận Queens; Qu cắt chỉ thừa trên ống tay áo trong xưởng may của gia đình, còn Trần xếp khăn thắt lưng trên
sàn phòng khách.
|
|
|
|
Their parents are
emotionally and physically abusive; ceramic bowls and wire hangers become
weapons, and pointed words instill a sense of worthlessness and shame.
|
|
Cha
mẹ của cả hai tác
giả đều bạo hành cả về tinh thần và thể chất; bát sứ cùng móc áo
trở thành vũ khí, còn lời
nói châm chọc gây
cảm giác vô dụng và tủi hổ.
|
|
|
|
Though both make
it to college, neither can shake the feeling that she’s undeserving.
|
|
Dù đều
vào đại học, hai
tác giả đều không
thể rũ bỏ cảm
giác mình
không xứng đáng.
|
|
|
|
The skeletons of
their stories run parallel, yet each voice and life is its own.
|
|
Dù có mạch chuyện
giống nhau, mỗi câu chuyện đều cất lên tiếng nói và sống động theo cách
riêng.
|
|
|
|
Tran fluctuates
between tenderness and quiet rage, while Qu’s narrative is laced with
bitterness and aching.
|
|
Câu chuyện của Trần
dao động giữa dịu dàng và ngấm ngầm phẫn nộ, trong khi cuốn sách của Qu pha
trộn cả nỗi đắng cay và đau đớn.
|
|
|
|
As Asian Americans
are lumped into a monolith, I savor the details that distinguish Qu’s and
Tran’s joys.
|
|
Bởi người Mỹ gốc Á thường được gộp chung thành một
khối, nên
tôi thích những
chi tiết tách rời
khác biệt niềm vui của tác giả Qu và Trần.
|
|
|
|
Qu loves reading
R. L. Stine’s “Goosebumps”; Tran is moved to tears by Toni Morrison’s “The
Bluest Eye.”
|
|
Qu thích đọc loạt
truyện kinh dị thiếu nhi “Goosebumps” của R.L. Stine; còn Trần thường xúc động
rơi nước mắt với cuốn
"The Bluest Eye"của nhà văn Toni Morrison.
|
|
|
|
Qu and her
grandfather “had chopstick fights over the last piece of pig’s heart” and
Tran froze cartons of chocolate milk to then “dig my spoon into the sweet,
icy shards.”
|
|
Qu và ông của cô “tranh nhau miếng tim lợn cuối cùng” còn Trần bỏ hộp sữa sô
cô la vào ngăn đá để được “chọc
thìa vào những mảnh băng ngọt ngào.”
|
|
|
|
Qu was soothed to
sleep by the “click and rumble of plastic tiles mixing on an old mahjong
table,” while Tran made a home for a cockroach inside the walls of her hands.
|
|
Qu được ru ngủ
bằng tiếng
“lách cách lạo xạo
khi tráo quân bài mạt chược nhựa trên mặt bàn cũ”, trong khi Trần làm nhà cho con gián trong lòng bàn tay.
|
|
|
|
Both note the
intricacy of identity: the cultural gap between Qu’s Taiwanese stepfather and
her mainland, Mandarin and Wenzhounese-speaking mother; the complications of
assimilation for Tran’s parents, mocked by other Vietnamese Americans for
speaking the Teochew Chinese dialect.
|
|
Cả hai đều kể đến
tính phức
tạp của nhân dạng: của Qu là khoảng cách
văn hóa giữa cha dượng người Đài Loan và người mẹ gốc Trung Quốc
đại lục nói tiếng
Quan Thoại và Ôn Châu; của
Trần là những khó khăn cha mẹ cô gặp phải khi muốn hòa nhập, bị
những người Mỹ gốc Việt khác chế giễu vì nói phương ngữ Triều Châu Trung Quốc.
|
|
|
|
For each author,
childhood means powerlessness, fueled by their parents’ unpredictable
cruelty.
|
|
Với cả hai tác giả, tuổi thơ là bất lực, nhen nhóm từ hành vi tàn nhẫn không thể hiểu được của cha mẹ.
|
|
|
|
At 8 Tran has
myopic vision, but her father refuses to get her glasses, believing
nearsightedness is a government conspiracy.
|
|
Năm 8 tuổi, Trần bị
cận thị, nhưng cha cô không chịu mua kính cho cô, vì tin rằng cận thị là thuyết âm mưu của
chính phủ.
|
|
|
|
“I wasn’t fine,”
Tran writes of the blurry blackboards and headaches.
|
|
“Tôi thấy không
ổn,” Trần viết về những tấm bảng đen mờ nhòe và những cơn đau đầu.
|
|
|
|
“I had no one to
turn to; it never occurred to me that I should tell anyone at school.”
|
|
“Tôi không có ai để dựa
vào; cũng
chưa bao giờ nghĩ nên nói cho ai ở trường. "
|
|
|
|
Qu also suffers,
spending hours at the factory after school, breathing in lint, her calves
swollen from standing.
|
|
Qu cũng chịu
nhiều vất vả, cô
phải làm việc hàng giờ tại nhà máy sau giờ học, hít xơ vải, bắp
chân sưng tấy vì đứng lâu.
|
|
|
|
At night, she
braces herself against her mother’s temper, punished when the blinds aren’t
dusted properly.
|
|
Ban
đêm, cô phải gồng mình chống lại cơn cáu giận của mẹ, khi
cô bị trách
phạt do không lau sạch rèm cửa.
|
|
|
|
It seems simple;
if you need help, seek it out.
|
|
Nghe có
vẻ đơn giản; nếu cần giúp đỡ, thì hãy tìm người giúp.
|
|
|
|
But Qu and Tran
fear that reaching out will make things worse, surrendering to systems they
instinctively distrust.
|
|
Nhưng Qu và Trần sợ
rằng tìm người giúp
sẽ khiến mọi việc tồi
tệ hơn, và họ đầu
hàng với trật tự xã hội chính bản thân họ
vốn ngờ vực.
|
|
|
|
When Tran breaks
down and confesses her blindness to the school, her counselor reports a case
of child neglect to the Administration for Children’s Services without Tran’s
permission.
|
|
Khi Trần suy sụp và thú nhận tình trạng không nhìn rõ với
nhà trường, người cố vấn
của trường báo cáo trường hợp trẻ bị bỏ bê sao lãng lên cục Quản lý dịch vụ trẻ em (ACS) mà không
được sự cho phép của cô.
|
|
|
|
A.C.S. officials
arrive at Tran’s door, and that night her father’s war-strewn nightmares
return.
|
|
Cán bộ ACS
đến cửa nhà Trần,
và đêm đó cơn ác mộng về
chiến tranh của cha cô trở lại.
|
|
|
|
Tran blames
herself for his mental upheaval and bursts through her counselor’s door.
|
|
Trần tự
trách mình vì biến động
tinh thần ông phải
chịu và tức
giận tìm ngay đến người cố vấn.
|
|
|
|
“You didn’t even
try to understand,” Tran says.
|
|
"Thậm
chí các người còn
không cố gắng thấu hiểu,"
Trần nói.
|
|
|
|
“He spent almost a
decade in prison.
|
|
“Ông ấy phải ngồi tù gần một thập kỷ.
|
|
|
|
He isn’t right in
the head.
|
|
Ông ấy không được
tỉnh táo.
|
|
|
|
He was never
trying to hurt me.
|
|
Ông chưa bao giờ cố
gắng làm tổn thương tôi.
|
|
|
|
He just doesn’t
know any better.”
|
|
Chỉ là ông không biết
gì hơn.”
|
Most striking is
these young girls’ precocious awareness that Western authority figures lack
the capacity to view their immigrant parents as complex individuals with
difficult pasts, reducing cultural differences and trauma responses to bad
parenting.
|
|
Điểm đáng chú ý nhất
là nhận thức trưởng
thành sớm của các cô gái rằng chính quyền phương Tây thiếu khả năng nhìn nhận cha
mẹ nhập cư của họ là những cá nhân phức tạp có quá khứ khó khăn, thu nhỏ khác biệt
văn hóa và phản ứng với
sang chấn tâm lý thành kỹ năng nuôi dạy con kém.
|
|
|
|
Qu also confides
in her school guidance counselor, Mrs. V., who then makes an anonymous call
on her behalf to child services.
|
|
Tác giả Qu
cũng tâm sự với cố vấn hướng dẫn học đường, bà V., người sau đó thay cô gọi điện nặc danh báo cáo cho dịch vụ
chăm sóc trẻ em.
|
|
|
|
“Mrs. V. had a
Queens accent and little to no understanding of what it meant to be Chinese
and grow up Chinese American,” Qu writes.
|
|
"Bà. V. có giọng người
bản xứ vùng Queens và gần như không hiểu gì về việc người Trung Quốc lớn lên thành người
Mỹ gốc Hoa như thế
nào,” Qu viết.
|
|
|
|
“She was ignorant
to what my parents had to overcome and the kind of pressure I felt.
|
|
“Bà ấy
không hiểu gì
về những vất vả bố
mẹ tôi phải vượt qua và áp lực tôi trải qua là gì.
|
|
|
|
… She listened,
but many things remained impossible.”
|
|
… Bà ấy lắng nghe,
nhưng nhiều điều bà không thể hiểu nổi.”
|
|
|
|
The immigrant
child longs to be understood and unload her truths, while simultaneously
being tasked with preserving her parents’ humanity.
|
|
Đứa trẻ con người nhập
cư khao khát được thấu
hiểu và thổ lộ sự
thật, đồng thời còn
mang sứ mệnh bảo tồn nhân tính của cha mẹ mình.
|
|
|
|
The child is the
only one who wears a small headlamp, attempting to tunnel into her parent’s
pasts and excavate the stories that will locate the source of their erratic
behavior, buried fear and sporadic violence, providing a more forgiving lens.
|
|
Đứa trẻ là người duy nhất đeo chiếc đèn pha nhỏ trên mũ, để cố
gắng đào sâu vào đường
hầm quá khứ của cha mẹ và khai quật những câu chuyện xác định
nguồn gốc của hành vi thất thường, nỗi sợ hãi chôn giấu và bạo lực bất thường nơi họ,
để có lăng
kính nhìn khoan dung hơn.
|
|
|
|
Tran’s father
“beat us when we didn’t understand our math homework.
|
|
Cha của Trần “đánh khi
chúng tôi không hiểu bài tập toán.
|
|
|
|
He’d give us
equations to solve before we went to bed at night and test us on them in the
morning.”
|
|
Ông giao phương trình phải giải trước khi chúng tôi đi ngủ buổi tối và kiểm tra vào buổi
sáng."
|
|
|
|
An outsider might
call this tiger parenting, but Tran learns that her father’s math skills —
which landed him a job “plotting coordinates for bombs” in the Vietnam War —
“saved him from going out onto the battleground and getting shot.”
|
|
Người ngoài có thể gọi đây là cách nuôi dạy con kiểu cha mẹ hổ [kiểu nuôi dạy rất
nghiêm khắc], nhưng Trần biết kỹ năng toán học của cha — thứ giúp ông có được
công việc “vẽ tọa độ bom” trong Chiến tranh Việt Nam — “bảo vệ ông không phải ra
chiến trường để rồi bị bắn.”
|
|
|
|
So, she realizes,
“it wasn’t just a question of understanding numbers.
|
|
Vì vậy, cô nhận ra, “vấn đề không chỉ là hiểu các con số.
|
|
|
|
He was trying to
save our lives.”
|
|
Ông
đang cố gắng bảo vệ
chúng tôi.”
|
|
|
|
Qu’s mother is a
daunting figure, domineering, capricious, dismissive, bent on souring the energy
at home.
|
|
Mẹ của Qu là kiểu
người khó chịu, độc đoán, thất thường, xa lánh, chuyên làm cạn kiệt
tinh thần trong gia đình.
|
|
|
|
“No one cares
about you,” she tells Qu. “Do you think you would be here if it wasn’t for
me?
|
|
“Không ai quan tâm đến con đâu,” bà nói với Qu. “Con nghĩ con có thể ở đây nếu
không có mẹ hay sao?
|
|
|
|
Do you know how
lucky you are?”
|
|
Con có
biết mình rất may mắn
không?”
|
|
|
|
But later Qu gives
us a scene in which her mother, arriving in the United States, sits alone on
the floor eating a peanut butter sandwich.
|
|
Nhưng sau đó, Qu cho chúng ta thấy cảnh
tượng khi mẹ cô đến Mỹ, ngồi một
mình trên sàn nhà ăn bánh
mỳ kẹp bơ lạc.
|
|
|
|
She shows us the
way her mother pronounces “cel-bry-tion.”
|
|
Tác giả cho
chúng ta thấy cách
mẹ cô phát âm "cel-bry-tion."
|
|
|
|
Qu must reckon
with this ongoing dissonance, when the villain suddenly softens and shrinks,
disarmed and disoriented in a society that often infantilizes her, mistaking
fragmented English for lack of intelligence.
|
|
Qu hẳn nhận ra
từ tình trạng bất hòa
vẫn đang diễn ra này, khi nhân vật phản diện đột nhiên trở nên mềm
yếu và thu mình lại, bị tước vũ khí và mất phương hướng trong một xã hội thường
coi bà là ấu trĩ, coi thứ tiếng Anh bập bẹ của bà
là thiếu thông minh.
|
|
|
|
Similarly, in the
nail salon where they work, Tran watches “my mother, now in her 50s, hunching
over the pedicure bowl, hands trembling, unable to understand, unable to
communicate,” and it “was almost more than I could bear.”
|
|
Tương tự, trong tiệm làm
móng gia đình Trần
làm việc, Trần thấy “mẹ tôi, bây giờ ngoài 50 tuổi, đang còng lưng với chiếc bát làm
móng, tay run rẩy, không thể hiểu, không thể giao tiếp,” và nó “gần như là
quá sức chịu đựng của tôi.”
|
|
|
|
This is the parent
the child feels a duty to protect.
|
|
Đây là bậc cha
mẹ mà người con cảm
thấy có nghĩa vụ bảo
vệ.
|
|
|
|
The struggle for
both authors seems to be holding all of these conflicting emotions at once.
|
|
Cuộc đấu tranh của cả hai tác giả dường như đang chứa đựng tất cả những
cảm xúc mâu thuẫn
cùng lúc.
|
|
|
|
To shield the
parent while escaping her.
|
|
Bảo vệ phụ
huynh trong khi muốn
thoát khỏi họ.
|
|
|
|
To forgive abuse
without excusing it.
|
|
Tha
thứ cho hành vi bạo
hành mà không cần bào chữa.
|
|
|
|
To be grateful for
their sacrifice and still say, I needed more than you gave me.
|
|
Biết
ơn hy sinh của cha
mẹ mà vẫn nói
được rằng, con cần nhiều hơn thế.
|
|
|
|
Qu and Tran each
honor these complexities, tell us we were not meant to swallow our pain and
survive in this world without support systems.
|
|
Cả Qu
và Tran đều trân trọng những điểm phức tạp ấy, nói với độc giả chúng ta không cần
phải nuốt nỗi đau để tồn tại trong thế giới này mà không có ai hỗ trợ.
|
|
|
|
You are allowed to
want, to give shape to your sadness, to seek lives that stretch past the
walls you grew up in. They speak of their parents’ flaws, not to incriminate,
but to prevent these patterns from repeating.
|
|
Bạn được phép mong
muốn, định hình nỗi buồn, tìm kiếm cuộc sống vượt qua bức tường
bạn lớn lên. Các
tác giả kể về những khiếm khuyết của cha mẹ họ, không phải để buộc tội, mà để ngăn những
mô thức này
lặp lại.
|
|
|
|
Love, although
never overt, is not absent.
|
|
Tình yêu, tuy không công khai, nhưng không
hề vắng bóng.
|
|
|
|
It lives in the
scent of “garlic, lemongrass, star anise, paprika and chili oil,” and in the
sound of Tran’s mother saying, “I’ll make you a bowl.”
|
|
Tình yêu sống trong mùi hương của những “tỏi,
sả, hoa hồi, ớt bột và dầu ớt,” và trong lời nói của mẹ Trần, “Để mẹ lấy cơm cho con.”
|