A Stirring Family Saga Tells a Taboo History of Vietnam
|
|
Câu chuyện gia đình đầy kịch
tính ly kỳ về một trang sử cấm kỵ của Việt Nam
|
|
|
|
Halfway through “The Mountains Sing,” the first novel in English by
the Vietnamese poet Nguyen Phan Que Mai, a grandmother explains herself to
the granddaughter she’s caring for in Hanoi in the early 1970s while American
bombs rain around them.
|
|
Giữa chừng cuốn “The
Mountains Sing” (“Những ngọn núi ngân vang”), tiểu thuyết đầu tay viết bằng
tiếng Anh của nhà thơ Việt Nam Nguyễn Phan Quế Mai, người bà giảng giải những
điều mình kể cho cô cháu gái mà bà đang nuôi nấng ở Hà Nội hồi đầu những năm
1970 khi bom Mỹ dội như mưa xung quanh họ.
|
|
|
|
With the rest of their clan dead, missing or away fighting, and their
home reduced to rubble, the grandmother has been entrusting to the child the
story of her life, rendering in harrowing detail its half-century span of
resistance and survival in the face of violent dispossession, colonization,
foreign invasion and civil war.
|
|
Trong bối cảnh những người
khác của gia đình này đã chết, mất tích hoặc đang chiến đấu xa nhà, và ngôi
nhà của họ bị biến thành gạch vụn, bà đã trao gửi cho đứa trẻ câu chuyện đời
mình, kể lại từng chi tiết đau lòng về quãng đời nửa thế kỷ kháng cự và sinh
tồn khi đối mặt với sự tước đoạt đầy bạo lực, tình trạng thuộc địa, ngoại xâm
và nội chiến.
|
|
|
|
Here, at the book’s core, the grandmother, Dieu Lan, gives the reason
she hasn’t before revealed that her husband and brother were murdered and her
eldest son torn from her during the ruling regime’s land reform two decades
earlier:
|
|
Ở đây, tại tâm điểm của cuốn
sách, bà Diệu Lan cho biết nguyên nhân vì sao trước đây bà chưa tiết lộ rằng
chồng và anh trai bà bị sát hại và con trai cả của bà bị giật khỏi tay bà
trong cuộc cải cách ruộng đất của chế độ cầm quyền hai thập kỷ trước:
|
|
|
|
“We’re forbidden to talk about events that relate to past mistakes or
the wrongdoing of those in power, for they give themselves the right to
rewrite history,” she tells her granddaughter, nicknamed Guava.
|
|
“Chúng ta bị cấm đề cập đến
những sự kiện liên quan đến sai lầm trong quá khứ hoặc những việc làm sai
trái của những kẻ có chức quyền, vì họ tự cho mình quyền viết lại lịch sử”,
bà nói với cô cháu gái nhũ danh là Ổi.
|
|
|
|
“But you’re old enough to know that history will write itself in
people’s memories, and as long as those memories live on, we can have faith
that we can do better.”
|
|
“Nhưng cháu đã đủ lớn để
biết rằng lịch sử tự nó ghi sâu vào ký ức của con người, và chừng nào những
ký ức đó còn tồn tại, chúng ta có thể tin tưởng rằng chúng ta có thể làm cho
mọi điều tốt đẹp hơn.”
|
|
|
|
This absorbing, stirring novel takes Dieu Lan’s assertion as its
guiding principle, suggesting what history might look like when written from
people’s memories rather than enshrined in textbooks that silence or distort
the truth.
|
|
Cuốn tiểu thuyết hấp dẫn
ly kỳ này coi khẳng định của bà Diệu Lan là kim chỉ nam cho mình, đưa ra giả
thuyết rằng lịch sử sẽ mang dáng vẻ thế nào khi được viết từ ký ức của người
dân thay vì được lưu giữ như báu vật trong những cuốn sách giáo khoa khiến sự
thật bị bịt miệng hoặc bóp méo.
|
|
|
|
For the most part, Vietnamese scholars have not veered far from
official Communist Party accounts of the country’s land reform campaign of
the 1950s to explore its causes, consequences or excesses.
|
|
Nhìn chung, giới học giả
Việt Nam chưa từng xoay chiều đổi hướng xa hẳn những báo cáo chính thức của Đảng
Cộng sản về chiến dịch cải cách ruộng đất của quốc gia này trong những năm
1950 để tìm hiểu kỹ càng những nguyên nhân, hậu quả hoặc những sự cực đoan của
nó.
|
|
|
|
But for decades, Vietnamese fiction writers have gingerly trod this
still dangerous territory, drawing on personal experience and oral histories
to tell the tale from the points of view of landless peasants, women and
party cadres as well as landowners.
|
|
Song hàng thập kỷ nay, các
nhà viết tiểu thuyết hư cấu ở Việt Nam đã mon men bước chân vào lĩnh vực vẫn
còn nguy hiểm này, dựa vào trải nghiệm cá nhân và những sự kiện lịch sử truyền
miệng để kể lại câu chuyện này từ góc nhìn của những người nông dân, đàn bà
và cán bộ đảng không có ruộng đất, cũng như giới địa chủ.
|
|
|
|
Few of their works are available in English, and Americans may not
know that literature has been doing history’s job with this brutal episode in
Vietnam’s past, which saw villagers denouncing neighbors as exploitative
capitalists, the denunciations culminating in executions that claimed
thousands of lives.
|
|
Tác phẩm của họ hiếm khi
được viết sẵn bằng tiếng Anh, và người Mỹ có lẽ không hay biết rằng văn
chương đã và đang thực hiện công việc của lịch sử với thời kỳ tàn khốc này
trong quá khứ của Việt Nam, thời kỳ đã chứng kiến những người dân cùng làng tố
giác hàng xóm láng giềng là bọn tư sản địa chủ bóc lột, những lời tố cáo mà đỉnh
điểm là những vụ hành quyết cướp đi hàng ngàn sinh mạng.
|
|
|
|
Working in this tradition, “The Mountains Sing” unfolds a narrative
of 20th-century Vietnam — encompassing the land reforms of the ’50s as well
as several turbulent decades before and after — through multiple generations
of tenacious women in a single family.
|
|
Sử dụng truyền thống này, “The Mountains Sing” mở
ra câu chuyện về Việt Nam ở thế kỷ 20 – xung quanh những cuộc cải cách ruộng
đất hồi thập niên 1950 cũng như vài thập kỷ hỗn loại trước và sau đó – qua
nhiều thế hệ phụ nữ ngoan cường trong một gia đình.
|
|
|
|
It begins in 2012, with Guava at an altar, invoking Dieu Lan and
remembering her own coming-of-age during the Vietnam War and its aftermath as
her grandmother’s ward.
|
|
Câu chuyện bắt đầu vào năm
2012, với cảnh Ổi đứng bên ban thờ, đang khấn bà Diệu Lan và nhớ lại thời mới
lớn của chính mình trong cuộc Chiến tranh Việt Nam và hậu quả của chiến tranh
là cô trở thành đứa trẻ mồ côi được bà nuôi nấng.
|
|
|
|
Embedded within and alternating with these reminiscences are Dieu
Lan’s flashbacks, in the form of the stories about her life that she tells
her granddaughter.
|
|
Gắn liền và xen kẽ với những
hồi tưởng này là những cảnh hồi tưởng của bà Diệu Lan, dưới dạng những câu
chuyện đời mình mà bà kể cho cô cháu gái nghe.
|
|
|
|
Que Mai contains her saga with a poet’s discipline, crafting spare
and unsparing sentences, and uplifts it with a poet’s antenna for beauty in
the most desolate circumstances.
|
|
Quế Mai kìm nén câu chuyện
đầy kịch tính của mình bằng tính kỷ luật của một nhà thơ, tạo ra những câu
văn sơ sài và phóng khoáng, và nâng tầm câu chuyện lên bằng sự mẫn cảm của một
nhà thơ để đạt đến vẻ đẹp trong những tình huống đau buồn nhất.
|
|
|
|
She evokes the landscape hauntingly, as a site of loss so profound it
assumes the quality of fable.
|
|
Chị gợi lên quang cảnh đó
một cách đầy ám ảnh, như một nơi chốn mất mát thẳm sâu đến mức nó mang tính
chất một truyền thuyết.
|
|
|
|
The land is where Dieu Lan loses her father, decapitated by invading
Japanese soldiers along the national highway.
|
|
Mảnh đất ấy là nơi bà Diệu
Lan mất cha, cụ bị quân xâm lược Nhật chặt đầu bên đường quốc lộ.
|
|
|
|
The land is where she loses her mother during the great famine of
1945, as the pair claw their way through a jungle in search of food.
|
|
Mảnh đất ấy là nơi bà mất
mẹ trong nạn đói năm 1945, khi cả hai mẹ con bò qua một khu rừng để kiếm thức
ăn.
|
|
|
|
They find a cornfield, only to be confronted by its owner, who
shackles Dieu Lan and beats her mother to death.
|
|
Họ tìm thấy một cánh đồng
ngô, chỉ để bị chủ nhân của nó đe dọa, kẻ đã cùm Diệu Lan và đánh mẹ bà đến
chết.
|
|
|
|
Enhancing the novel’s fablelike aspect, this man is known as “Wicked
Ghost.”
|
|
Để nâng cao khía cạnh truyền
thuyết của cuốn tiểu thuyết, người đàn ông này được gọi là “Ác Ma”.
|
|
|
|
The land is also where Dieu Lan crawls on her belly with five
children following her, slithering through the yard of her elegant ancestral
home to escape the neighbors who have become her persecutors during the land
reform.
|
|
Mảnh đất ấy cũng là nơi bà
Diệu Lan bò sấp bụng theo sau là năm đứa con, trườn qua sân ngôi nhà thờ tổ
trang nhã để đào thoát khỏi những hàng xóm láng giềng đã trở thành những kẻ
khủng bố bà trong thời kỳ cải cách ruộng đất.
|
|
|
|
And the countryside is where she roams, eating grass and the stems of
plants, abandoning one child after another in order to save the rest.
|
|
Và miền quê ấy là nơi bà
lang bạt, ăn cỏ cây, bỏ rơi hết đứa con này đến đứa con khác để cứu những đứa
còn lại.
|
|
|
|
“Darkness was thinning,” she tells Guava, “the shadows of the
villages that bordered the horizon looked like women whose backs were bent
with the burdens of life.
|
|
“Bóng tối mỏng dần,” bà kể
với Ổi, “bóng của những ngôi làng tiếp giáp với đường chân trời trông như những
người phụ nữ đang còng lưng gánh nặng nợ đời.
|
|
|
|
My mother had had to bear hers, and it was now my turn.”
|
|
Mẹ bà đã phải gánh gánh nặng
đời mình, và lúc bấy giờ đến lượt bà.”
|
|
|
|
It’s hard not to feel for Dieu Lan and her children, with their
burdens (trauma from a battlefield rape; lost limbs; a baby born dead and
deformed as a result of Agent Orange poisoning) and their alienation (their
relationships strained by divided political loyalties).
|
|
Khó có thể không cảm
thương cho số phận của bà Diệu Lan và các con của bà, với những gánh nặng của
họ (chấn thương tinh thần do bị hãm hiếp ở chiến địa; cụt chân tay; một đứa
trẻ sinh ra đã chết lưu và dị dạng vì nhiễm chất độc màu da cam) và tình trạng
bị xa lánh của họ (những quan hệ họ hàng của họ trở nên căng thẳng bởi lòng
trung thành chính trị của họ mâu thuẫn với nhau).
|
|
|
|
Just as Que Mai tells this taboo history askance, she devises oblique
ways for her characters to navigate the unspeakable events that divide them:
|
|
Cũng giống như cách Quế
Mai kể về trang sử cấm kỵ này một cách đầy ngờ vực, chị sáng tạo ra những lối
quanh co để các nhân vật của mình len lách qua những sự kiện không thể nói ra
đã chia rẽ họ:
|
|
|
|
They communicate indirectly, through deathbed letters and diaries
read surreptitiously.
|
|
Họ giao tiếp một cách gián
tiếp, thông qua những lá thư viết trước giờ lâm tử và những cuốn nhật ký được
đọc lén lút.
|
|
|
|
Forgiveness and reconciliation — within families, among Vietnamese
and with foreign enemies — are recurring themes.
|
|
Tha thứ và làm hòa – trong
gia đình với nhau, giữa người Việt với nhau và với kẻ thù ngoại bang – là những
chủ đề được lặp đi lặp lại.
|
|
|
|
Presented with a handwritten copy of “Little House in the Big Woods,”
translated by a Vietnamese professor studying American literature to
understand the enemy, Guava asks her grandmother, “Why should I read
something from the country that bombed us?”
|
|
Khi được tặng bản dịch viết
tay cuốn “Little House in the Big Woods” (“Ngôi nhà nhỏ trong khu rừng lớn”)
do một giáo sư Việt Nam nghiên cứu văn học Mỹ dịch để tìm hiểu về kẻ thù, cô
bé Ổi hỏi bà: “Sao cháu lại phải đọc cái thứ của đất nước dội bom lên đầu
chúng ta?”
|
|
|
|
But as she begins to read, she starts to see herself in Laura
Ingalls.
|
|
Nhưng khi bắt đầu đọc, cô
bắt đầu thấy chính mình trong nhân vật Laura Ingalls.
|
|
|
|
And in a striking coda, Dieu Lan even surrenders her enmity toward
Wicked Ghost, who becomes re-entangled with the family through a winning
romantic subplot.
|
|
Và trong một đoạn kết ấn
tượng, bà Diệu Lan thậm chí còn cởi bỏ lòng thù hận của mình với Ác Ma, kẻ đã
tái kết nối với gia đình này thông qua một tình tiết phụ lãng mạn hấp dẫn.
|
|
|
|
Que Mai has said that she chose to write “The Mountains Sing” in
English to gain the distance a second language provides — a distance
necessary to approach a disturbing history calmly.
|
|
Quế Mai nói chị chọn viết
“The Mountains Sing” bằng tiếng Anh để có được khả năng quan sát trung lập mà ngôn ngữ thứ hai mang lại – sự trung lập
cần thiết để điềm tĩnh tiếp cận một trang sử đầy xáo động.
|
|
|
|
But writing in English also allows her to present to an audience in
the United States a moving portrait of its former enemy, the North
Vietnamese.
|
|
Nhưng viết bằng tiếng Anh
cũng tạo điều kiện cho chị trình bày với độc giả ở Mỹ bức chân dung cảm động
về Bắc Việt, kẻ thù của họ trong quá khứ.
|
|
|
|
Through her depiction of sympathetic characters suffering under a
repressive regime, Que Mai offers us in “The Mountains Sing” a novel that, in
more than one sense, remedies history.
|
|
Thông qua miêu tả của chị
về những nhân vật đáng được đồng cảm bị vùi dập dưới một chế độ hà khắc, Quế
Mai mang đến cho chúng ta trong “The Mountains Sing” cuốn tiểu thuyết cứu vãn
lịch sử, chẳng phải chỉ về một phương diện.
|