‘It Is Our Fate to Live in the Age of the Indelible’
|
|
‘Định mệnh của chúng ta là
sống trong thời đại không thể xóa sạch dấu vết’
|
|
|
|
In “Bottoms Up and the Devil Laughs,” Kerry Howley explores how the
erosion of privacy has fueled conspiracy theories and the national security
state.
|
|
Cuốn sách “Bottoms Up and
the Devil Laughs” (“Hãy cạn ly và quỷ
dữ cất tiếng cười”) của Kerry Howley phân tích tình trạng quyền riêng tư bị hủy
hoại đã khích động các thuyết âm mưu và tình trạng an ninh quốc gia như thế
nào.
|
|
|
|
The cover of “Bottoms Up and the Devil Laughs,” is pink, with the
title and author’s name appearing in slightly wobbly type, as if produced on
a home printer.
|
|
Trang bìa cuốn “Bottoms Up
and the Devil Laughs” màu hồng, với tựa đề sách và tên tác giả được in kiểu
nghiêng ngả, cứ như được in bằng máy in gia đình.
|
|
|
|
Standing with one foot on a letter in the title is a small white
figure of the devil holding a drink can in its right hand.
|
|
Đứng một chân trên một chữ
cái của tựa đề là hình một con quỷ nhỏ màu trắng tay phải đang giơ lon đồ uống.
|
|
|
|
The people in Kerry Howley’s new book include fabulists, truth
tellers, combatants, whistle-blowers.
|
|
Những nhân vật trong cuốn
sách mới của Kerry Howley gồm những người kể chuyện hoang đường, những người
kể câu chuyện thật, những chiến binh, những kẻ tố giác.
|
|
|
|
Like many of us, they have left traces of themselves in the digital
ether by making a phone call, texting a friend, looking up something online.
|
|
Chẳng khác gì nhiều người
trong số chúng ta, họ đã để lại những dấu vết của mình trong không gian kỹ
thuật số khi gọi điện thoại, nhắn tin
cho bạn bè, tìm kiếm thứ gì đó trên mạng.
|
|
|
|
Certain conveniences have become so frictionless that we reflexively
entrust devices with mundane yet intimate secrets: group-chat gossip, numbers
of steps taken, dumb selfies.
|
|
Một số tiện ích nhất định
trở nên sẵn có đến mức chúng ta vô
tình trao gửi cho các thiết bị những
bí mật trần tục mà hơn nữa lại còn riêng tư: chuyện ngồi lê đôi mách trong cuộc
trò chuyện nhóm, số bước đã đi , những bức ảnh selfie ngớ ngẩn.
|
|
|
|
“It is our fate to live in the age of the indelible,” Howley writes
in “Bottoms Up and the Devil Laughs,” her account of the national security
state and the people entangled in it.
|
|
“Định mệnh của chúng ta là
sống trong thời đại không thể xóa sạch dấu vết này,” Howley viết trong
“Bottoms Up and the Devil Laughs,” câu chuyện chị kể về tình trạng an ninh quốc
gia và những con người vướng mắc vào đó.
|
|
|
|
“It’s best to just take another photograph. Keep building up the
database. Throw it into the cloud, whatever that is.”
|
|
“Tốt nhất là cứ chụp một bức
ảnh khác. Tiếp tục xây dựng cơ sở dữ liệu. Ném nó vào đám mây [lưu trữ], bất kể đó
là gì.”
|
|
|
|
Howley is a writer for New York magazine and the author of “Thrown”
(2014), a book about mixed martial arts fighters (real) that was narrated by
a philosophy student named Kit (not real).
|
|
Howley là nhà văn của tạp
chí New York và là tác giả của “Thrown” (“Bị quật ngã”) xuất bản năm 2014, cuốn
sách về các võ sĩ võ thuật tổng hợp (có thật) được thuật lại bởi một sinh
viên triết học tên Kit (hư cấu).
|
|
|
|
As far as I can tell, “Bottoms Up” seems to be narrated by Howley —
though who she “really is” and, by extension, who any of us “really are” is
something that this book encourages us not to take for granted.
|
|
Theo tôi biết “Bottoms Up”
có vẻ được thuật lại bởi Howley – dù chị “thực sự là ai”, và nói rộng ra là bất
kỳ ai trong chúng ta “thực sự là ai”, là điều mà cuốn sách này không khuyến
khích chúng ta coi nhẹ .
|
|
|
|
The book is riveting and darkly funny and, in all senses of the word,
unclassifiable.
|
|
Cuốn sách thu hút và hài
hước theo kiểu đen tối, và là cuốn
sách “không thể phân loại được” theo đúng nghĩa .
|
|
|
|
Howley writes about privacy and its absence; about hiding and leaking
and secrets and betrayal.
|
|
Howley viết về quyền riêng
tư và sự thiếu vắng quyền này; về che đậy và rò rỉ, về bí mật và sự phản bội.
|
|
|
|
But she also writes about the strange experience of living, and how
it gets flattened and codified into data that can be turned into portraits of
static, permanent beings — creatures who would be unrecognizable to
ourselves.
|
|
Nhưng chị cũng viết về trải
nghiệm kỳ lạ về cuộc sống, và cách mà trải nghiệm đó được “làm phẳng ” và mã
hóa thành những dữ liệu có thể biến thành chân dung của những bản thể tĩnh tại,
vĩnh hằng – những tạo vật mà chính chúng ta cũng không thể nhận ra.
|
|
|
|
“With endless information comes the ability to take information from
its context, to tell stories perfectly matched to the intentions of the
teller, freed from the complex texture of reality,” Howley writes.
|
|
“Đi kèm nguồn thông tin vô
tận là khả năng chọn thông tin từ bối
cảnh của nó, để kể những câu chuyện phù hợp tuyệt đối với ý định của người kể,
được giải phóng khỏi cấu trúc phức tạp của thực tế,” Howley viết.
|
|
|
|
Countering that slide toward bland propaganda, “Bottoms Up” returns
information to its context, capturing as much as possible the texture of
reality, showing us how bewildering it often is.
|
|
Đối kháng với xu hướng
tuyên truyền nhạt nhẽo đó, “Bottoms Up” đưa thông tin trở lại ngữ cảnh của
nó, nắm bắt nhiều hết mức có thể cấu trúc của thực tế, cho chúng ta thấy nó
thường phức rối đến mức nào.
|
|
|
|
She reintroduces us to figures like Edward Snowden, Julian Assange,
Chelsea Manning and John Walker Lindh.
|
|
Một lần nữa chị giới thiệu
cho chúng ta những nhân vật như Edward Snowden, Julian Assange, Chelsea
Manning và John Walker Lindh.
|
|
|
|
We revisit the case of John Kiriakou, the ex-C.I.A. officer who
disclosed on television that the American government had waterboarded (that
is, tortured) a detainee.
|
|
Chúng ta được xem lại trường
hợp của John Kiriakou, cựu sĩ quan CIA người tiết lộ trên truyền hình rằng
chính phủ Mỹ đã trấn nước (tra tấn) người bị tạm giữ vì tình nghi.
|
|
|
|
Kiriakou would become the first C.I.A. officer convicted of a leak.
|
|
Kiriakou trở thành sĩ quan
CIA đầu tiên bị kết án về một vụ rò rỉ thông tin.
|
|
|
|
He later took a job at the Russian propaganda outfit Sputnik Radio.
|
|
Sau này ông nhận công việc
tại cơ quan tuyên truyền Sputnik Radio của Nga.
|
|
|
|
But at the center of this book is Reality Winner (“her real name,
let’s move past it now”), who was 9 years old on 9/11.
|
|
Song trọng tâm của cuốn
sách là Reality Winner (“là tên thật của
cô ấy, chúng ta hãy bàn luận cái tên này vào lúc khác ”), cô bé lên chín tuổi
vào ngày 11/9 .
|
|
|
|
What happened to Winner is the point on which a number of the book’s
themes converge.
|
|
Những gì xảy ra với Winner
là điểm mà một số chủ đề của cuốn sách này quy tụ.
|
|
|
|
She joined the Air Force at 18, becoming a linguist who spoke Dari
and Pashto.
|
|
Cô gia nhập Lực lượng
Không quân ở tuổi 18, trở thành nhà ngôn ngữ học nói tiếng Dari và tiếng
Pashto.
|
|
|
|
She later worked as a contractor for the National Security Agency.
|
|
Sau đó, cô làm việc ở
cương vị một nhà thầu cho Cơ quan An
ninh Quốc gia Mỹ (NSA).
|
|
|
|
In 2017 she was arrested for mailing five printed pages of classified
information to The Intercept that detailed Russian efforts to interfere in
the 2016 elections.
|
|
Năm 2017 cô bị bắt vì gửi
năm trang in thông tin mật cho tổ chức tin tức phi lợi nhuận The Intercept,
những trang thông tin này trình bày chi tiết nỗ lực của Nga nhằm can thiệp
vào cuộc bầu cử năm 2016.
|
|
|
|
Howley got to know Winner and her family, depicting a young woman who
“took ideas in their fullness, ignorant of their social context, and
therefore radically open to argument.”
|
|
Howley làm quen từng bước với Winner và gia đình cô, chị miêu tả một
phụ nữ trẻ “tiếp thu những ý tưởng một cách trọn vẹn mà không hay biết về bối
cảnh xã hội của chúng, và vì thế sẵn sàng tranh luận quyết liệt”.
|
|
|
|
Winner worked as a translator for the drone program while teaching
yoga and worrying about global warming.
|
|
Winner làm phiên dịch cho
chương trình máy bay không người lái, đồng thời dạy yoga và lo lắng về sự
nóng lên toàn cầu.
|
|
|
|
“She was not on a team,” Howley writes.
|
|
Howley viết: “Cô ấy không
thuộc về một nhóm nào .”
|
|
|
|
The book suggests it was this — the fact that nothing Winner did was
easily amenable to the narrative of a particular side — that eventually did
her in.
|
|
Cuốn sách ngụ ý rằng chính
điều này – thực tế chẳng có việc nào Winner làm lại dễ dàng tuân theo quan điểm của một bên cụ thể – rốt cuộc đã làm hại cô .
|
|
|
|
Winner sent the classified information to The Intercept because she
visited the site for news; she knew that some of its journalists were
skeptical about the allegation of Russian meddling, and she wanted to show
them evidence of the meddling.
|
|
Winner gửi thông tin mật
cho The Intercept vì cô truy cập website này để đọc tin tức; cô biết rằng một
số nhà báo của The Intercept tỏ ý nghi ngờ cáo buộc về sự can thiệp của Nga
và cô muốn cho họ xem bằng chứng về sự can thiệp đó.
|
|
|
|
Howley explains, step-by-step, how The Intercept bungled the handling
of those five pages, neglecting to consult its own first-rate digital
security experts, eventually showing the document — creases and watermarks
intact, betraying the source — to the N.S.A. for verification.
|
|
Từng bước một, Howley giải
thích cách The Intercept xử lý năm trang thông tin đó lộn xộn đến thế nào khi
họ phớt lờ việc tham khảo ý kiến các chuyên gia bảo mật kỹ thuật số hạng nhất
trong nội bộ của họ và cuối cùng đưa tài liệu đó – còn nguyên các nếp gấp và
dấu đóng mờ khiến nguồn tin bị lộ – cho NSA để xác minh.
|
|
|
|
“It would prove extremely unfortunate for Reality that the audience
who might be most interested in and moved by her case was largely captured by
a publication embarrassed by it,” Howley notes.
|
|
Howley lưu ý: “Điều đó chứng
tỏ cực kỳ không may cho Reality khi khán thính giả, những người có thể quan
tâm nhất và xúc động nhất vì vụ án của cô, đa phần bị thu hút bởi sự công bố
rất cẩu thả của The Intercept.”
|
|
|
|
It would also prove extremely unfortunate for Reality that the
American government used her work for the American government against her.
|
|
Điều đó còn chứng tỏ cực kỳ
không may cho Reality khi chính phủ Mỹ sử dụng công việc cô làm cho chính phủ
Mỹ để chống lại chính cô.
|
|
|
|
“It had taught her obscure languages,” Howley writes, “knowledge of
which it now implied was dangerous.”
|
|
“Chính phủ đã dạy cho cô
những ngôn ngữ ít người biết đến,” Howley viết, “kiến thức mà giờ đây nó
[chính phủ] ám chỉ là nguy hiểm.”
|
|
|
|
A note Winner had made about wanting to “burn the White House down”
was taken as proof of malevolent intent, omitting the “ha, ha” that followed
it.
|
|
Ghi chú Winner viết về việc
muốn "thiêu rụi Nhà Trắng" được đưa ra như bằng chứng về dã tâm, phớt
lờ những chữ "ha, ha" ngay sau nó.
|
|
|
|
(Winner later wondered if she would have fared better with an “lol
jk.”)
|
|
(Winner sau đó băn khoăn
liệu cô có may mắn hơn nếu đó là những chữ “lol jk” [cười vãi, đùa thôi].)
|
|
|
|
She was sentenced to 63 months — “the longest sentence ever handed
down for an Espionage Act conviction.”
|
|
Cô bị kết án 63 tháng tù –
“bản án dài nhất từng được tuyên cho tội danh vi phạm Đạo luật Gián điệp.”
|
|
|
|
The government assembled the fragments from Winner’s life and
projected a story into the absences, essentially creating what Howley
elsewhere calls a “fantasy built on solid ground.”
|
|
Chính phủ đã chắp nhặt những
mẩu tình tiết từ cuộc đời của Winner và phóng chiếu một câu chuyện vào những
chỗ thiếu khuyết, về căn bản là tạo ra thứ mà Howley ở đâu đó gọi là “sự tưởng
tượng được xây dựng trên nền tảng vững chắc.”
|
|
|
|
This warped kind of world-building bears more than a passing
resemblance to what conspiracy theorists do. So it’s fitting that the title
“Bottoms Up and the Devil Laughs” comes from a 2014 viral video of a
Christian woman at a conference who presents a (remarkably polished and
assured) case that Monster Energy drinks are a vehicle for Satan.
|
|
Hư cấu ra một thế giới mới theo kiểu xuyên tạc này có nhiều điểm tương
đồng với những gì những nhà thuyết âm mưu vẫn làm. Vì vậy, thật vừa khéo khi
tựa đề “Bottoms Up and the Devil Laughs” khởi nguồn từ video được lan truyền
năm 2014 về một phụ nữ Cơ đốc giáo tại một hội nghị đã trình bày một trường hợp
(rất hoàn hảo và chắc chắn) rằng các loại đồ uống Monster Energy (Nước tăng lực
Quái vật) là phương tiện của quỷ Satan.
|
|
|
|
From there it’s just a short crawl to QAnon’s elaborate nightmares
about Satan-worshiping pedophiles.
|
|
Từ điểm đó chỉ cần bước ngắn
là đến những cơn ác mộng phức rối của QAnon [thuyết âm mưu chính trị của Mỹ]
về những kẻ ấu dâm tôn thờ Satan.
|
|
|
|
The arc of Howley’s extraordinary book feels both startling and
inevitable; of course a journey through the deep state would send her down
the rabbit hole.
|
|
Diễn tiến câu chuyện trong
cuốn sách phi thường của Howley cho ta cảm giác vừa sửng sốt lại vừa chẳng lấy
gì làm lạ; tất nhiên cuộc hành trình xuyên qua mạng lưới quyền lực ngầm
đó sẽ đẩy cô gái này vào rắc rối .
|
|
|
|
“There’s a once-in-a-lifetime opportunity to take this global cabal
of Satan-worshiping pedophiles out, and I think we have the president to do
it,” Marjorie Taylor Greene, now a congresswoman from Georgia, said in 2017.
|
|
Marjorie Taylor Greene, hiện
là nữ nghị sĩ đại diện cho bang Georgia, phát biểu hồi năm 2017: “Có một cơ hội
ngàn-năm-có-một để xóa sạch bè đảng ấu dâm tôn thờ Satan trên toàn cầu, và
tôi thiết nghĩ chúng ta có vị tổng thống để làm điều đó.”
|
|
|
|
How’s that for the banality of evil?
|
|
Về phần tính tầm thường của cái ác thì sao
đây?
|
|
|
|
As Howley puts it, “True believers speak of Satanism with the bored
fluency of someone selling condos.”
|
|
Như Howley viết: “Những
tín đồ chân chính nói về Đạo Satan với sự trôi chảy nhàm chán của một người
bán căn hộ.”
|
|
|
|
But it’s not as if QAnon has had to make up its nonsense out of whole
cloth.
|
|
Song chẳng phải QAnon phải bịa đặt câu chuyện vô nghĩa lý của
mình từ sự hư cấu thuần túy .
|
|
|
|
Its propagation also relies on the not uncommon impulse to worry for
one’s children.
|
|
Sự truyền bá của nó cũng dựa
trên sự thôi thúc phải lo lắng cho con cái rất thường tình của con người.
|
|
|
|
It was only toward the end of the book that I noticed how children
were a recurrent presence — Howley’s, her friend’s, those of a camera
assistant in Baghdad killed by an American strike.
|
|
Chỉ khi đọc đến cuối cuốn
sách, tôi mới nhận ra trẻ em hiện diện thường xuyên đến thế nào – con cái của
Howley, của bạn của chị, của một trợ lý quay phim ở Baghdad bị giết bởi cuộc
tấn công của Mỹ.
|
|
|
|
Howley learned she was pregnant while reporting the book.
|
|
Howley biết mình có thai
khi đang viết cuốn sách.
|
|
|
|
“I despaired many times, in the writing, about my ability to protect
the thing I was growing,” she says.
|
|
Chị cho biết: “Trong lúc
viết, tôi nhiều lần tuyệt vọng về khả năng bảo vệ tạo vật mà tôi đang nuôi dưỡng.”
|
|
|
|
She was immersed in a world “that had forgotten what it was like to
construct a self in the dark.”
|
|
Chị đắm mình vào thế giới
“đã quên mất việc xây dựng một bản thể trong bóng tối là như thế nào.”
|
|
|
|
We become ourselves by shedding our past selves — but now those
discarded selves are recorded somewhere, potentially living longer than we
do. In her acknowledgments, Howley ends with a note to her children that
could serve as a blessing for us all:
|
|
Chúng ta trở thành chính
mình bằng cách rũ bỏ con người quá khứ của mình – nhưng giờ đây những con người
bị rũ bỏ đó được ghi lại ở đâu đó, có khả năng sống lâu hơn chúng ta. Trong lời
cảm ơn của mình, Howley kết thúc bằng lời nhắn nhủ tới các con, mà có thể coi
như lời chúc phúc cho tất cả chúng ta:
|
|
|
|
“May you be only as remembered as you wish.”
|
|
“Mong các con chỉ được nhớ
đến như những gì các con muốn.”
|