The Clash of Civilizations That Heralded a Rocky Relationship
|
|
Sự đụng độ giữa các nền
văn minh là điềm báo mối bang giao trắc trở
|
|
|
|
England’s first foray into India, as Nandini Das details in “Courting
India,” was far from successful.
|
|
Cuộc đổ bộ bất ngờ của Anh
quốc vào Ấn Độ, như Nandini Das thuật lại chi tiết trong cuốn “Courting
India” (“Cầu thân Ấn Độ”), còn lâu mới được gọi là thành công.
|
|
|
|
Things began to go awry almost as soon as the squadron of ships
bearing Thomas Roe, the first English ambassador to the Mughal Empire,
sighted India’s western shores in September 1615.
|
|
Mọi thứ bắt đầu chệch choạc
gần như ngay khi hải đoàn chở Thomas Roe, vị đại sứ Anh đầu tiên đến Đế chế
Mughal, nhìn thấy bờ biển phía tây Ấn Độ tháng 9 năm 1615.
|
|
|
|
Alighting on land, Roe was incensed to see that the waiting party of
officials of the great port of Surat in Gujarat did not rise from their
tented carpets to welcome him.
|
|
Đặt chân xuống đất liền,
Roe tức điên khi thấy đám quan chức của cảng lớn Surat ở Gujarat đang chờ đợi
trên những tấm thảm trong lều của họ đã không đứng lên để chào đón ông ta.
|
|
|
|
When the Mughal officials prepared for their customary search of all
persons and property arriving ashore, Roe refused as the “ambassador of a
mightie and free Prince” to yield to “so much slavery.”
|
|
Khi các quan chức Mughal
đó chuẩn bị cho cuộc khám xét tất cả những người và tài sản vừa cập bến theo
thông lệ, Roe với tư cách là “đại sứ của một Ông Hoàng hùng mạnh và tự do” nhất
định không chịu nhượng bộ “cái cảnh quá là nô lệ”.
|
|
|
|
When the Mughals offered to compromise with a token frisking of his
men, Roe “called for a case of Pistolls.”
|
|
Khi những người Mughal này
đề nghị thỏa hiệp bằng cách lục soát trên người đám tùy tùng, Roe “đã gọi người
mang đến một hộp súng ngắn”.
|
|
|
|
Matters did not improve.
|
|
Tình hình chẳng khá lên
chút nào.
|
|
|
|
The youthful ambassador was hindered by his perfect ignorance of any
Indian languages, entangled in bitter rivalries with other English officials
and undercut by the behavior of his own staff:
|
|
Ngài đại sứ trẻ tuổi gặp
trở ngại bởi hoàn toàn mù tịt bất kỳ ngôn ngữ Ấn Độ nào, vướng mắc vào những
sự kình địch quyết liệt của các quan chức người Anh khác và bị hạ thấp bởi
cách hành xử của nhân viên của chính mình:
|
|
|
|
On the very day of his arrival, Roe’s personal chef drunkenly
attacked a Mughal nobleman in the streets of the city.
|
|
Đúng ngày ông đặt chân đến
xứ này, đầu bếp riêng của Roe trong cơn say rượu đã tấn công một nhà quý tộc
Mughal trên đường phố ở thành phố này.
|
|
|
|
Small wonder, then, that by the end of the first month, the
authorities had already prohibited the town’s merchants from dealing with the
English.
|
|
Thế nên cũng chẳng lấy gì
làm ngạc nhiên khi cuối tháng đầu tiên, chính quyền sở tại cấm các thương
nhân ở trấn đó giao dịch buôn bán với người Anh.
|
|
|
|
Did Roe already sense as he disembarked from his ship that he was
stepping off on the wrong foot?
|
|
Phải chăng lúc rời tàu Roe
cảm thấy mình trót bước nhầm chân?
|
|
|
|
“If Roe’s account of his first trial of diplomacy in India sounded
familiar to his readers at home back in England,” writes Nandini Das in
“Courting India,” her engaging new account of the first English embassy in
India, “it would be because it was.”
|
|
“Nếu câu chuyện của Roe về
thử thách ngoại giao đầu tiên của ông ta ở Ấn Độ nghe có vẻ thân thuộc với độc
giả Anh quốc quê ông, thì có thể chính vì chuyện là thế đó”, Nandini Das viết
trong cuốn “Courting India,” câu chuyện mới hấp dẫn của chị về sứ đoàn Anh quốc
đầu tiên ở Ấn Độ.
|
|
|
|
Das, a professor of English at Oxford University, is the rare scholar
who combines a sensitivity to the literature of Jacobean England with a
sympathetic and nuanced understanding of the Mughal empire.
|
|
Là giáo sư dạy tiếng Anh tại
Đại học Oxford, Das là học giả hiếm hoi đem tính nhạy cảm với nền văn học Anh
thời Jacobus [thời trị vì của vua James VI xứ Scotland đồng thời cũng là vua
James I nước Anh] kết hợp với sự hiểu biết đầy cảm thông và mang sắc thái
tinh tế về đế chế Mughal.
|
|
|
|
In Das’s telling, Roe was not a herald of the Company Raj to come as
much as a product of 17th-century England, an island nation whose commercial
ambitions were beginning to overshadow its royal court.
|
|
Trong câu chuyện Das kể,
Roe không đến với tư cách một sứ giả của Công ty Raj [Công ty Đông Ấn Anh quốc]
mà với tư cách một sản phẩm của Anh quốc thế kỷ 17, một quốc đảo nơi những
tham vọng thương mại đang bắt đầu phủ bóng tối lên triều đình của nó.
|
|
|
|
Roe saw himself as the representative of James I, a great monarch and
powerful actor on the European stage, and his intransigence in dealing with the
Mughals was a familiar posture by which European diplomats evoked and
displayed the power of their sovereign (and so, likewise, the Mughals’
insistence on their customs procedures).
|
|
Roe tự coi mình là đại diện
của vua James I, vị vua vĩ đại và là nhân vật quyền lực trên chính trường
châu Âu, và sự không khoan nhượng của Roe khi đối phó với những người Mughal
là thái độ quen thuộc mà bằng vào đó các nhà ngoại giao châu Âu khơi gợi và
thể hiện quyền lực của quốc chủ của mình (và vì thế, chẳng khác gì họ, những
người Mughal kia cũng khăng khăng đòi thực hiện thủ tục hải quan).
|
|
|
|
But the new king of England was stone broke, and Roe’s embassy had
been proposed and funded by the recently founded East India Company, whose
directors always kept a beady eye on the ledgers but lacked political sway in
the Mughal court.
|
|
Nhưng vị vua mới này của
Anh quốc đã khánh kiệt, và sứ đoàn của Roe được Công ty Đông Ấn mới thành lập
gần đây đề xuất và tài trợ, công ty có các giám đốc luôn để mắt săm soi những
quyển sổ cái nhưng lại thiếu thế lực chính trị trong triều đình Mughal.
|
|
|
|
Conflicts over precedence did nothing to advance his mission of
securing trade rights, which was the real reason Roe had been sent across the
Indian Ocean.
|
|
Những xung đột về quyền ưu
tiên chẳng giúp gì để thúc đẩy sứ mệnh của ông là đạt được các quyền thương mại
– nguyên nhân đích thực để Roe được phái vượt qua Ấn Độ Dương.
|
|
|
|
The Mughal emperor Jahangir suffered neither James I’s financial
embarrassments nor accorded much privilege to traders.
|
|
Hoàng đế Jahangir của
Mughal chẳng phải chịu những khó khăn về tài chính như vua James I, cũng
không ban nhiều đặc quyền cho giới thương nhân.
|
|
|
|
He ruled over a young empire that already stretched from the stony
plains of Kabul to the sweltering miasmas of Dhaka, 1,500 miles away, and had
not yet stopped growing.
|
|
Ngài cai trị một đế chế
còn non trẻ vốn trải dài từ vùng bình nguyên đá Kabul đến vùng chướng khí ngột
ngạt Dhaka, cách đó 1.500 dặm, và vẫn chưa ngừng phát triển.
|
|
|
|
His tens of millions of subjects spoke scores of languages and
inhabited the dozen provinces of what was at this time perhaps the most
stable and prosperous polity in the world.
|
|
Hàng chục triệu thần dân của
ngài nói vô số thứ tiếng khác nhau và sinh sống ở hàng chục tỉnh thành của quốc
gia mà thời bấy giờ có lẽ là chính thể ổn định và hưng thịnh nhất trên thế giới.
|
|
|
|
Indeed, the court’s sumptuous ceremonies led “mogul” to become a
byword for fantastical wealth and overwhelming power.
|
|
Quả thực, các nghi lễ xa
hoa của triều đình này đã khiến từ “mogul ” trở thành một từ để chỉ sự giàu
có phi thường và quyền lực áp đảo.
|
|
|
|
But such displays were meant to overawe competitive neighbors and
insubordinate locals, not the tiny nations of distant Europe — which mattered
only insofar as they exchanged bullion for India’s growing exports and
provided curios and novelties for the empire’s ruling classes.
|
|
Song những sự phô trương
như vậy nhằm hăm dọa các nước láng giềng đua tranh và dân chúng địa phương bất
tuân phục, chứ không phải các quốc gia nhỏ bé ở châu Âu xa xôi – những quốc
gia chỉ quan trọng chừng nào họ còn đem vàng thỏi đổi lấy những mặt hàng xuất
khẩu ngày càng nhiều của Ấn Độ và cung cấp những đồ vật hiếm có và mới lạ cho
các tầng lớp thống trị của đế chế này.
|
|
|
|
Jahangir saved the embassy from an ignominious return by permitting
Roe to approach his court, but Roe was keenly aware that the English were out
of their depth amid the court’s magnificence and its complex factional
politicking.
|
|
Hoàng đế Jahangir đã cứu sứ
đoàn này khỏi chuyến hồi hương bẽ bàng bằng cách cho phép Roe tiếp cận triều
đình của ngài, nhưng Roe nhận thức rất rõ rằng sứ đoàn Anh quốc đang trong
tình huống ngoài tầm tay của mình giữa sự tráng lệ của triều đình và sự vận động
chính trị phe phái phức tạp của nó.
|
|
|
|
This was due largely to the fact that the East India Company, in its
stinginess, had provided gifts that were emphatically not fit for a king —
especially a connoisseur of beauty as discerning as Jahangir.
|
|
Điều này chủ yếu do thực tế
là Công ty Đông Ấn, với tính keo kiệt bủn xỉn của nó, đã cung cấp những món
quà tặng hiển nhiên không xứng với một vị quân vương – đặc biệt là một vị
quân vương sành sỏi về cái đẹp như hoàng đế Jahangir.
|
|
|
|
While Roe, in the grip of a “bloody flux,” complains bitterly of the
indignities of following Jahangir’s peripatetic court on a shoestring budget,
it is not surprising that Jahangir made no mention at all of the English
ambassadors in his otherwise comprehensive and chatty memoirs.
|
|
Mặc dù Roe, đang mắc phải
bệnh kiết lỵ, cay đắng phàn nàn về nỗi sỉ nhục khi theo đuổi triều đình lưu động
của hoàng đế Jahangir với ngân sách quá eo hẹp, song việc hoàng đế Jahangir
không mảy may đề cập đến bất kỳ một vị đại sứ Anh quốc nào trong cuốn hồi ký
toàn diện và nhiều chuyện phiếm của ngài cũng chẳng có gì đáng ngạc nhiên.
|
|
|
|
Surely in part because of his constant gastric difficulties, Roe
doesn’t seem to have cared much for India.
|
|
Chắc chắn một phần là do
chứng đau dạ dày kinh niên của ông, Roe dường như chẳng mấy quan tâm đến Ấn Độ.
|
|
|
|
But Das gives us vivid examples of others who did:
|
|
Nhưng Das cho chúng ta những
ví dụ sống động về những người khác đã quan tâm đến xứ này:
|
|
|
|
Roe’s chaplain Edward Terry would recall the 50 dishes served to him
at a Mughal feast: the rice dyed saffron, green and purple, the naan “very
light and white” and even the water that “allayes thirst better than any
liquor can.”
|
|
cha tuyên úy của Roe là
Edward Terry có thể kể lại 50 món ăn được phục vụ cho ông trong một bữa tiệc
Mughal: món cơm nhuộm màu vàng nghệ tây, xanh lục và đỏ tía, bánh naan “rất
nhẹ và trắng” và thậm chí cả loại nước "làm dịu cơn khát hơn bất kỳ loại
rượu nào".
|
|
|
|
There was also Thomas Coryate, a longtime friend-turned-travel-writer
who greatly embarrassed Roe by successfully begging money from the king.
|
|
Và còn có Thomas Coryate,
người bạn lâu năm trở thành nhà văn viết về du lịch, người khiến Roe cực kỳ bẽ
mặt khi đã xin được tiền của hoàng đế.
|
|
|
|
For if there were one person Roe did like in India, it was Jahangir,
“whose wisdom and goodness … appears above the malice of others.”
|
|
Vì nếu có một ai mà Roe
thích ở Ấn Độ, thì đó chính là Jahangir, “người có sự thông thái và lòng hào
hiệp… hiển hiện vượt trên tầm ác ý của người khác”.
|
|
|
|
As this was precisely how Jahangir wished others to see him, we may
conclude that the ambassador not only failed to sway the ruler but was
instead seduced himself.
|
|
Bởi đây chính xác là cách
mà hoàng đế Jahangir muốn người khác nhìn nhận ngài, nên chúng ta có thể đi đến
kết luận rằng vị đại sứ không những không gây ảnh hưởng được với bậc vương giả
này mà thay vào đó, chính ông đã bị thuyết phục.
|
|
|
|
From Das’s account it is hard to escape the sense that for all their
elaborate incomprehension of these ambassadors — the inexplicable tawdriness
of English gifts, the puzzling predominance of English traders over their sovereign,
their refusal to abide by local customs — the Mughals understood the English
rather better than the reverse.
|
|
Từ câu chuyện của Das, thật
khó để thoát khỏi cảm giác rằng bất chấp sự không hiểu biết rất phức rối của
họ về những vị đại sứ đó – sự hào nhoáng không thể cắt nghĩa được của những
món quà từ Anh quốc, ưu thế khó hiểu của các thương nhân Anh đối với quốc chủ
của họ, việc họ từ chối tuân thủ quy định của hải quan địa phương – những người
Mughal này hiểu những người Anh đó có phần
còn rõ hơn là những người Anh đó hiểu họ.
|
|
|
|
In locating Roe within his English context — a friend of the poet
John Donne and the playwright Ben Jonson, an earnest parliamentarian, a
conscientious Protestant — Das successfully rescues him from the stilted role
of the progenitor of colonial rule and reveals something more interesting: an
ambassador too honorable and too inexperienced to achieve anything much for
either himself or his country.
|
|
Bằng cách định vị Roe
trong bối cảnh Anh quốc của ông này – là bạn của nhà thơ John Donne và nhà viết
kịch Ben Jonson, là một nghị sĩ nghiêm túc, một tín đồ Tin lành tận tâm – Das
đã thành công trong việc giải thoát ông khỏi vai trò cứng nhắc của người khởi
xướng chủ nghĩa thực dân và tiết lộ điều thú vị hơn: vị đại sứ quá khả kính
và quá thiếu kinh nghiệm chẳng đạt được bất kỳ thứ gì nhiều nhặn cho chính bản
thân hoặc đất nước của mình.
|
|
|
|
But if the ineptitude and infighting of the embassy provide steady
fodder for comedy, there are also glimpses of the terrifying rapacity and
propensity for violence of Europeans that was checked here only by the
overwhelming superiority of the Mughals.
|
|
Song nếu sự vụng về kém cỏi
và đấu đá nội bộ của sứ đoàn đó là nguồn cung cấp tư liệu ổn định cho sự hài
hước, thì cũng có những cái nhìn thoáng qua về sự tham tàn đáng sợ và khuynh
hướng bạo lực của người châu Âu mà ở đây bị kiềm chế chỉ bởi ưu thế vượt trội
của người Mughal.
|
|
|
|
Das does not flinch from this difficult history of the spread of
European dominance.
|
|
Das không nao núng trước
trang sử gay gắt này về sự thống trị châu Âu đang lan rộng.
|
|
|
|
Yet she remains admirably evenhanded in her appraisal, revealing the
subtle change of views and blurring of boundaries in this unpropitious moment
of intercultural contact.
|
|
Tuy nhiên, chị vẫn công bằng
một cách đáng ngưỡng mộ trong đánh giá của mình, bộc lộ sự thay đổi quan điểm
tinh tế và làm mờ đi những ranh giới trong thời điểm không thuận lợi này khi
các nền văn hóa giao thoa với nhau.
|