When Witch Hunts Really Were the Order of the Day
|
|
Thời mà những cuộc săn phù
thủy thực sự thịnh hành
|
|
|
|
“The Ruin of All Witches,” by Malcolm Gaskill, is a riveting history
of life in a 17th-century New England frontier town, where the stress of
isolation, foul weather, disease and death led inexorably to accusations of
witchcraft.
|
|
Cuốn “The Ruin of All
Witches” (“Cuộc hủy diệt mọi phù thủy”) của Malcolm Gaskill là câu chuyện lịch
sử đầy mê hoặc về cuộc sống ở một thị trấn biên giới ở New England hồi thế kỷ
17, nơi sự cô lập đến mức căng thẳng, thời tiết khắc nghiệt, bệnh tật và tử
vong tất yếu dẫn đến những lời buộc tội về tà thuật phù thủy.
|
|
|
|
Malcolm Gaskill’s “The Ruin of All Witches” begins with the language
of an ominous fairy tale:
|
|
Cuốn sách mở đầu bằng thứ
ngôn từ kể chuyện cổ tích đầy điềm báo:
|
|
|
|
Once, beside a great river at the edge of a forest, there stood a
small town.
|
|
Ngày xưa có một thị trấn
nhỏ nằm bên con sông lớn ở bìa rừng.
|
|
|
|
Time has erased its every trace, but we can imagine it, quiet and
still, settled under a pall of late winter darkness.
|
|
Thời gian đã xóa nhòa mọi
dấu vết, nhưng ta có thể mường tượng ra nó, êm đềm và tĩnh lặng, chìm dưới tấm
màn tối sẫm buổi cuối đông.
|
|
|
|
A man is hurrying home along the main street, to his left a trickling
brook and a fathomless bank of trees. … The air is ice-sharp, tinged with
smoke and resin, the only sounds the rush of water, the muffled bellows of
cattle and the distant cry of a wolf.
|
|
Một người đàn ông đang rảo
bước về nhà dọc theo con phố chính, bên trái ông ta là con suối nhỏ róc rách
và rặng cây ngút ngàn… Không khí lạnh như băng, phảng phất khói và mùi nhựa
cây, âm thanh duy nhất là tiếng nước chảy, tiếng gia súc rống bị nghẹt lại và
tiếng rú xa xa của một con sói.
|
|
|
|
It feels like the edge of the world, and to those who have settled
here it is.
|
|
Nơi đây cho cảm giác như ở
bên lề thế giới, và với những người đã định cư ở đây thì đúng là như vậy.
|
|
|
|
Yet this is no fairy tale.
|
|
Thế nhưng đây đâu phải là
chuyện cổ tích.
|
|
|
|
The fathomless trees, the hurrying man and the dread of wolves are
real.
|
|
Rặng cây ngút ngàn, người
đàn ông bước hối hả và nỗi khiếp sợ bầy sói là rất thật.
|
|
|
|
This is a true story, in which an actual nightmare dreamed by a man
named Jonathan Taylor on a night in February 1651 would — along with other,
similar incidents — result in charges of witchcraft.
|
|
Đây là câu chuyện có thật,
mà trong đó cơn ác mộng thực sự của người đàn ông tên là Jonathan Taylor vào
một đêm tháng 2 năm 1651 – cùng với những sự cố tương tự khác – đã dẫn đến những
lời cáo buộc về tà thuật phù thủy.
|
|
|
|
Lying beside his pregnant wife, Taylor sees three snakes “slithering”
across the floor toward him.
|
|
Nằm bên cạnh người vợ đang
mang thai, Taylor nhìn thấy ba con rắn đang “trườn” qua sàn nhà về phía mình.
|
|
|
|
He tries to beat them off, but one returns to sink its fangs into his
forehead as he lies paralyzed with fear.
|
|
Anh cố gắng đánh đuổi
chúng, nhưng một con quay lại và cắm răng nanh của nó vào trán anh trong lúc
anh nằm đờ ra vì sợ hãi.
|
|
|
|
The snake speaks of “death” in a human voice, which Taylor
recognizes.
|
|
Con rắn nói đến "cái
chết" bằng giọng của một người mà Taylor nhận ra.
|
|
|
|
It belongs to one of his neighbors, Hugh Parsons.
|
|
Nó là giọng một trong những
người hàng xóm nhà anh, Hugh Parsons.
|
|
|
|
The town is Springfield, Mass., which — hard to imagine now —
represented the frontier of white settlement in New England in 1636, the year
of its founding by William Pynchon, an entrepreneur, amateur theologian and
emigrant from England.
|
|
Thị trấn đó là
Springfield, bang Massachusetts, nơi mà – thời nay thật khó mà tưởng tượng ra
– tượng trưng cho khu định cư của người da trắng ở biên giới New England hồi
năm 1636, là năm mà trấn này được William Pynchon thành lập, ông là doanh
nhân, nhà thần học nghiệp dư và di dân từ Anh quốc sang.
|
|
|
|
Pynchon’s trade in furs had brought him the wealth to buy property
and become the ruling magistrate over those who worked it.
|
|
Nghề buôn bán lông thú của
Pynchon mang lại cho ông nhiều của cải để mua bất động sản và trở thành quan
tòa cai trị đối với những kẻ đang khai thác nó.
|
|
|
|
Everyone in the raw town carved out next to the Connecticut River was
beholden to Pynchon and lived there on his sufferance.
|
|
Bất kể là ai trong thị trấn
mới hình thành bên cạnh con sông Connecticut đó đều chịu ơn Pynchon và sống ở
đó với sự bao dung của ông.
|
|
|
|
Extended credit, they owed him for everything: their strips of land,
laid out perpendicular to the river; essential goods from the general store
(tools, cloth, sugar, spices, gunpowder, medicines); and the staffs of life
(wheat, maize and meat).
|
|
Nợ nần được gia hạn, họ nợ
ông về mọi thứ: dải đất của họ, nằm vuông góc với dòng sông; nhu yếu phẩm từ
cửa hàng tổng hợp (dụng cụ, vải vóc, đường, gia vị, thuốc súng, thuốc chữa bệnh);
và đồ ăn (lúa mì, ngô và thịt).
|
|
|
|
“Debt made everything possible,” writes Gaskill, an emeritus
professor of history at the University of East Anglia and a specialist in the
culture and persecution of witches in the 16th and 17th centuries.
|
|
Gaskill, giáo sư danh dự
môn lịch sử tại Đại học East Anglia và là chuyên gia về văn hóa và sự đàn áp
phù thủy trong thế kỷ 16 và 17, viết rằng: “Món nợ đã khiến mọi thứ đều có thể.”
|
|
|
|
Yet it was “a drag on attaining independence, authority, respect,
liberty,” and at first Springfield had only 45 residents, profoundly and
uncomfortably reliant on one another.
|
|
Tuy thế, đó là “điều trở
ngại đối với việc giành độc lập, chính quyền, sự tôn trọng, tự do”, và ban đầu
Springfield chỉ có 45 cư dân, dựa dẫm vào nhau hết mức và khá phiền phức.
|
Drawing from Pynchon’s records, held at the New York Public Library,
Gaskill patiently lays out the deterioration of conditions in Springfield,
year by year, bad crop by bad crop.
|
|
Đúc rút từ những sổ sách
ghi chép của Pynchon, được lưu trữ tại Thư viện Công cộng New York, Gaskill
kiên trì trình bày hoàn cảnh suy vi ở Springfield, năm này qua năm khác, hết
vụ mùa thất bát này đến vụ mùa thất bát khác.
|
|
|
|
Threatened by conflict with Indians, the tiny, isolated community was
barely hanging on.
|
|
Bị đe dọa bởi xung đột với
thổ dân da đỏ, cộng đồng bé tí tẹo và bị cô lập đó hầu như không trụ vững được.
|
|
|
|
Every storm or outbreak of pestilence threatened extinction, with
anxieties heightened by tornadoes, hail, extreme cold, searing heat, drought,
floods, pests that destroyed crops, and a poor and paltry diet.
|
|
Mỗi cơn bão hoặc đợt bùng
phát dịch bệnh đều cảnh báo sự diệt vong, với những mối lo âu ngày càng tăng
bởi bão lốc, mưa đá, buốt giá, nóng như nung, hạn hán, lũ lụt, sâu bệnh phá
hoại mùa màng và chế độ ăn uống nghèo nàn và đạm bạc.
|
|
|
|
Young children were dying, leaving parents to despair.
|
|
Trẻ em chết đi bỏ lại những
cha mẹ tuyệt vọng.
|
|
|
|
The remote town was vulnerable to volatile tensions: feelings of
competition, envy and hostility.
|
|
Thị trấn hẻo lánh đó dễ bị
ảnh hưởng bởi những căng thẳng dễ thay đổi: những cảm giác cạnh tranh, ghen
ăn tức ở và thù địch.
|
|
|
|
Such pressures, Gaskill tells us, often led to accusations of
witchcraft.
|
|
Gaskill cho chúng ta biết
những áp lực như vậy thường dẫn đến những lời cáo buộc về tà thuật.
|
|
|
|
At the same time, the community was rocked by alarming news from
England about civil war and demonic activity resulting in witch trials.
|
|
Cùng lúc đó, cộng đồng này
bị rung chuyển bởi những tin tức đáng báo động từ Anh quốc về nội chiến và hoạt
động tà ma quỷ quái dẫn đến những phiên tòa xét xử phù thủy.
|
|
|
|
It’s impossible to read “The Ruin of All Witches” without thinking of
Stacy Schiff’s “The Witches: Salem, 1692” (2015), about the infamous later
panic.
|
|
Đọc “The Ruin of All
Witches” khiến ta không thể không nghĩ đến cuốn “The Witches: Salem, 1692”
(“Những mụ phù thủy: Salem 1692”) của Stacy Schiff xuất bản năm 2015, về tình
trạng hoảng loạn đáng hổ thẹn xảy ra sau này.
|
|
|
|
According to one historian, that account was marred by “a powerful
current of anachronism,” an effect of Schiff’s desire for immediacy, to
collapse the distance between the past and the present.
|
|
Theo một nhà sử học, câu
chuyện đó mất hay bởi “một xu hướng sai niên đại vô cùng mạnh mẽ”, một ảnh hưởng
từ mong muốn của Schiff về tính tức thời nhằm thu hẹp khoảng cách giữa quá khứ
và hiện tại.
|
|
|
|
Gaskill avoids such missteps.
|
|
Gaskill tránh xa những sơ
suất như vậy.
|
|
|
|
Instead, as he says in a note on his sources and methods, he “treats
witchcraft as witchcraft: a category unstable in 1650 and ever since at risk
of being explained away as fraud, hysteria or delusion.”
|
|
Thay vào đó, như ông viết
trong một ghi chú về các nguồn và phương pháp của mình, ông “coi tà thuật phù
thủy là tà thuật phù thủy: một phạm trù hay thay đổi vào năm 1650 và kể từ đó
có nguy cơ bị giải thích là sự lừa gạt, chứng cuồng loạn hoặc ảo giác”.
|
|
|
|
His tale is never less than riveting.
|
|
Câu chuyện của ông chẳng
bao giờ kém phần mê hoặc.
|
|
|
|
Hugh Parsons emerges most distinctly.
|
|
Nổi bật nhất là Hugh
Parsons.
|
|
|
|
The town brickmaker who arrived in 1645, he was tasked with providing
chimneys for householders that could be relied upon not to catch fire.
|
|
Là người thợ đóng gạch
trong thị trấn, đến đó năm 1645, anh được giao nhiệm vụ cung cấp ống khói cho
các chủ hộ để có thể nhờ đó mà không bị hỏa hoạn.
|
|
|
|
An “enigmatic, taciturn man,” perhaps from East Anglia or Wales, with
a red waistcoat and, clenched in his teeth, a clay pipe, Parsons needed a
wife.He found one in Mary Lewis, who was serving in Pynchon’s daughter’s
household, caring for his grandchildren.
|
|
Parsons, “người đàn ông bí
hiểm, lầm lũi”, có lẽ từ East Anglia hoặc xứ Wales đến, với chiếc áo gi-lê
màu đỏ và chiếc tẩu đất sét cắn chặt trong răng, đang cần một người vợ. Anh
tìm được người hợp ý là Mary Lewis, cô này đang giúp việc cho gia đình con
gái của Pynchon, chăm sóc các cháu ngoại của ông ta.
|
|
|
|
Mary is more inscrutable, a follower of an evangelistic preacher in
the old country.
|
|
Mary lại càng bí hiểm hơn,
là tín đồ của một mục sư Tin Lành ở quê hương.
|
|
|
|
She had been married in Wales and abandoned by her husband there.
|
|
Cô từng lấy chồng ở xứ
Wales và bị chồng bỏ rơi ở đó.
|
|
|
|
In the New World, she kept her marriage a secret but soon confided in
her mistress, seeking release from her former bond and permission to enter
into another, a request granted by authorities in Boston.
|
|
Ở Tân Thế giới này, cô giữ
bí mật về cuộc hôn nhân song nhanh chóng thổ lộ với nữ chủ nhân của mình, yêu
cầu giải thoát bản thân khỏi mối ràng buộc cũ và được phép bước vào một cuộc
hôn nhân khác, yêu cầu được nhà cầm quyền ở Boston chấp thuận.
|
|
|
|
Hugh Parsons and Mary Lewis married in the fall of 1645.
|
|
Hugh Parsons và Mary Lewis
kết hôn mùa thu năm 1645.
|
|
|
|
Over the next few years, Mary gave birth first to a girl, Hannah, and
then to a boy, Samuel, the marriage souring as Mary struggled through her
pregnancies to supply the labor Hugh expected of a wife.
|
|
Trong vài năm tiếp theo,
Mary sinh hạ con gái đầu lòng là Hannah, và sau đó là cậu con trai Samuel, cuộc
hôn nhân nếm vị chua cay khi Mary phải vật lộn suốt quá trình mang thai để
làm những việc mà Hugh trông mong ở một người vợ.
|
|
|
|
In business, Hugh overextended himself, promising too much, then
failing to deliver.
|
|
Trong kinh doanh, Hugh quá
dàn trải, hứa hẹn quá nhiều rồi không giao hàng được.
|
|
|
|
To escape his fights with Mary, he would sleep alone outside during
the summer — behavior viewed as a great oddity — and he would often show up
uninvited at neighbors’ homes, where he would sit in front of their fires,
smoking his pipe and saying nothing.
|
|
Để thoát khỏi những trận
khẩu chiến với Mary, anh thà ngủ một mình bên ngoài suốt mùa hè – hành vi được
coi là vô cùng kỳ cục – và anh thường xuất hiện như vị khách không mời đến ở
các nhà hàng xóm, nơi anh thường ngồi trước lò sưởi của họ, hút tẩu và chẳng
nói một lời.
|
|
|
|
These “sleeveless errands,” as such pointless visits were called,
spoke of “sullen envy”:
|
|
Những sự “vô công rồi nghề”
này, như người ta thường gọi những lần đến chơi vô mục đích đó, gợi lên “sự đố
kỵ u ám”:
|
|
|
|
Neighbors feared he was examining and coveting their goods.
|
|
Những người hàng xóm e rằng
anh đang xăm soi và thèm muốn tài sản của họ.
|
|
|
|
Thwarted in business, he developed a habit of issuing threats, vowing
to get even so often that those who crossed him began to discern his evil eye
behind every misfortune.
|
|
Bị trở ngại trong kinh
doanh, anh nhiễm thói quen thốt ra những lời dọa dẫm, thề sẽ ăn miếng trả miếng
thường xuyên đến nỗi những người chạm mặt anh bắt đầu nhận thấy con mắt ác quỷ
của anh đằng sau mọi rủi ro.
|
|
|
|
He treated Mary harshly as well, and she became “morbidly fretful”
when Samuel began to sicken.
|
|
Anh cũng đối xử nghiệt ngã
với Mary, và cô trở nên “cắm cảu một cách bệnh hoạn” khi Samuel bắt đầu ốm.
|
|
|
|
It was well known that men as well as women could be witches, Gaskill
writes.
|
|
Gaskill viết ai cũng biết
là đàn ông cũng như đàn bà đều có thể là phù thủy.
|
|
|
|
Evidence might be found on a witch’s body: a secret teat for suckling
the infesting imp, which might take the form of a butterfly, dog, mouse or
serpent.
|
|
Chứng cứ có thể được tìm
thấy trên cơ thể của một phù thủy là núm vú bí mật để con quỷ nhỏ sống ký
sinh bú, nó có thể đội lốt một con bướm, con chó, con chuột hay con rắn.
|
|
|
|
One night Mary secretly studied her husband’s body, searching for
such a teat, and although she didn’t find one, she began to speak darkly and
openly of her suspicions.
|
|
Một đêm Mary bí mật lục lọi
trên mình anh chồng để tìm kiếm núm vú như thế, và mặc dù không tìm thấy, cô
bắt đầu nói về những nghi ngờ của mình một cách cay độc và công khai.
|
|
|
|
To a modern observer, Hugh wasn’t a witch.
|
|
Với một người thời nay chứng
kiến sự việc này thì Hugh không phải là phù thủy.
|
|
|
|
He was just a jerk, and across the centuries one can sense how his
anger, frustrations and cruel treatment of his wife tipped her into
instability when Samuel died.
|
|
Anh ta chỉ là kẻ ngớ ngẩn,
và hàng thế kỷ qua đi người ta có thể cảm nhận được cơn giận, nỗi thất vọng
và cách đối xử tàn nhẫn của anh với vợ khiến cô rơi vào tình trạng bất ổn như
thế nào khi Samuel chết.
|
|
|
|
After Hugh reacted with numb disbelief rather than “natural sorrow,”
she accused him to his face of witchcraft.
|
|
Sau khi Hugh phản ứng với
vẻ chết lặng vì không thể tin được chứ không phải với "nỗi buồn tự
nhiên", cô nói thẳng vào mặt anh lời buộc tội rằng anh là phù thủy.
|
|
|
|
(Everyone knew witches could not cry.)
|
|
(Ai cũng biết bọn phù thủy
không thể khóc được.)
|
|
|
|
Soon pregnant again, Mary did not stop spreading wild tales, and she
too began to inspire misgivings.
|
|
Chẳng mấy chốc lại mang
thai lần nữa, Mary không ngừng lan truyền những câu chuyện hoang đường, và bản
thân cô cũng bắt đầu khiến người ta nghi ngại.
|
|
|
|
Evidence against Hugh was quick to accrue.
|
|
Bằng chứng chống lại Hugh
dầy lên nhanh chóng.
|
|
|
|
Neighbors observed that milk from a reliable cow had been spoiled by
his presence.
|
|
Hàng xóm phát hiện ra sữa
của một con bò đáng tin cậy đã bị thiu bởi sự hiện diện của anh ta.
|
|
|
|
People fell into fits and trances.
|
|
Người ta rơi vào tình trạng
choáng ngất và ngơ ngẩn như mất hồn.
|
|
|
|
Mary herself saw an apparition of Satan.
|
|
Chính Mary đã nhìn thấy quỷ
Satan hiện hình.
|
|
|
|
And then there was Jonathan Taylor’s dream.
|
|
Và rồi đến giấc mơ của
Jonathan Taylor.
|
|
|
|
The couple were arrested for witchcraft in February 1651, and in the
midst of the turmoil, their third child, an infant, died suddenly.
|
|
Cặp vợ chồng này bị bắt vì
tội phù thủy tháng Hai năm 1651, và giữa cơn hỗn loạn đó, đứa con thứ ba của
họ, đứa trẻ mới sinh, đột ngột qua đời.
|
|
|
|
Under house arrest, Mary was questioned about his “murder” and did
not deny it.
|
|
Bị quản thúc tại gia, Mary
bị thẩm vấn về “vụ giết người” của chồng và không phủ nhận điều đó.
|
|
|
|
Moved to a Boston jail, Mary and Hugh were held under horrific
conditions.
|
|
Bị chuyển đến nhà tù ở
Boston, Mary và Hugh bị giam giữ trong điều kiện khủng khiếp.
|
|
|
|
At the same time, Pynchon himself fell under suspicion, having
published a religious tract espousing heretical views on salvation.
|
|
Cùng thời gian đó, chính bản
thân ông Pynchon cũng bị nghi ngờ vì xuất bản bài tiểu luận về tôn giáo tán
thành quan điểm dị giáo về sự cứu rỗi.
|
|
|
|
Denounced as blasphemy by Boston authorities, Pynchon’s apostasy,
alongside the witchcraft crisis, transfixed all of Springfield.
|
|
Bị nhà cầm quyền ở Boston
lên án là kẻ báng bổ, sự bội giáo của Pynchon cùng với cuộc khủng hoảng tà
thuật phù thủy, khiến toàn bộ Springfield sợ chết khiếp.
|
|
|
|
Scrupulously recreating the atmosphere of the times, he largely
refuses to cast judgment or to supply distracting modern diagnoses of any
mental illnesses that may have been at work.
|
|
Tái tạo lại bầu không khí
của thời đó kỹ lưỡng đến từng chi tiết, ông đa phần từ chối đưa ra phán xét
hoặc những chẩn đoán gây rối trí ở thời hiện đại về bất kỳ chứng bệnh tâm thần
nào có thể đã gây ảnh hưởng.
|
|
|
|
Gaskill’s story is so deliciously suspenseful that it doesn’t seem
fair to reveal the outcome.
|
|
Câu chuyện của Gaskill hồi
hộp ly kỳ đến mức nó có vẻ không hợp lý khi vén màn cái kết.
|
|
|
|
Suffice it to say that Mary and Hugh both came to remarkable ends.
|
|
Nói gì thì nói, chỉ cần biết
Mary và Hugh đều có kết cục rất đáng chú ý.
|
|
|
|
“The Ruin of All Witches” provides a deft example of how a historian
can avoid “presentism,” the practice of examining the past through a
contemporary perspective, and inhabit a reality different from ours by
“suspending hindsight.”
|
|
“The Ruin of All Witches”
cho ta ví dụ vừa khéo về cách nhà sử học có thể tránh “chủ nghĩa hiện tại” ra
sao, thông lệ xem xét quá khứ bằng con mắt đương đại và sống trong một thực tại
khác với thực tại của chúng ta bằng cách “đình chỉ nhận thức muộn”.
|
|
|
|
As for his story’s relevance, Gaskill never mentions Donald Trump and
his cries of “Witch hunt!” or his QAnon fantasies.
|
|
Về sự liên tưởng đến câu
chuyện, Gaskill chưa từng đề cập đến Donald Trump và những lời kêu gọi “Hãy
săn lùng phù thủy!” hoặc những ảo tưởng QAnon của ngài cựu tổng thống.
|
|
|
|
He doesn’t have to.
|
|
Ông chẳng cần phải làm vậy.
|
|
|
|
Whatever hallucinations are arising from our current state, like
smoke from a fire, it’s obvious they’re not much different from what was
going up the chimney in the 1600s.
|
|
Cho dù là ảo giác nào nảy
sinh từ tình trạng hiện tại của chúng ta, như khói từ đám cháy, hiển nhiên là
nó chẳng khác là mấy so với thứ bay lên từ ống khói hồi những năm 1600.
|