The Rise and Fall of a Great Dynasty
|
|
Sự thăng trầm của một triều
đại nổi bật
|
|
|
|
In “The Sassoons,” Joseph Sassoon charts his family’s triumphs and
tragedies across continents and centuries.
|
|
Trong cuốn “The Sassoons”
(“Gia tộc Sassoon”), Joseph Sassoon vẽ bản đồ
những chiến tích và bi kịch của gia tộc mình xuyên qua các châu lục và
qua nhiều thế kỷ.
|
|
|
|
When Edward VII ascended the British throne in 1901, Winston
Churchill — then on a lecture tour of Canada — sent a letter to his mother.
|
|
Năm 1901, khi Edward VII
đăng quang quân vương nước Anh, Winston Churchill – lúc đó đang trong chuyến
đi diễn thuyết ở Canada – đã gửi cho mẹ mình một lá thư.
|
|
|
|
“I am curious to know about the king,” he wrote.
|
|
“Con tò mò muốn biết về
nhà vua,” ông viết.
|
|
|
|
“Will it entirely revolutionize his way of life?
|
|
“Liệu sự kiện này có cách
mạng hóa triệt để phong cách sống của ngài không?
|
|
|
|
Will he sell his horses and scatter his Jews or will Reuben Sassoon
be enshrined among the crown jewels and other regalia?”
|
|
Ngài sẽ bán ngựa và đuổi
những người Do Thái ra khỏi bờ cõi hay
Reuben Sassoon sẽ được thánh hóa giữa
những viên ngọc quý trên vương miện và
những lễ phục vương giả khác?”
|
|
|
|
What Churchill perhaps didn’t know was that the “enshrinement” of
Sassoon — and really of his entire family — had been in the works for
generations.
|
|
Điều mà có lẽ Churchill
không biết là “sự thánh hóa” Sassoon đó – và trên thực tế là cả gia tộc của
ông này – đã được dày công trù tính và vun đắp qua nhiều thế hệ.
|
|
|
|
One of 14 children of the Baghdad-born David Sassoon, who had made a
fortune in Bombay and founded a dynasty that would span the globe and several
centuries, Reuben was a friend (and rumored bookie) to the king not by chance
but by careful design.
|
|
Là một trong 14 người con
của David Sassoon sinh ra ở Baghdad, người đã phất lên ở Bombay và đặt nền
móng cho một triều đại trải dài khắp hoàn cầu và trải qua nhiều thế kỷ,
Reuben là bạn (và nghe đâu là nhà cái) của nhà vua chẳng phải sự tình cờ mà
là một mưu đồ được toan tính cẩn thận.
|
|
|
|
The rise and fall of the Sassoon family, who, at their height, traded
in opium, tea, silk and jewels, is charted in delectable detail in “The
Sassoons:
|
|
Sự thăng trầm của gia tộc
Sassoon – gia tộc mà vào thời cực thịnh buôn bán thuốc phiện, trà, tơ lụa và
đồ trang sức – được mô tả rất chi tiết trong cuốn “The Sassoons:
|
|
|
|
The Great Global Merchants and the Making of an Empire,” by the
historian Joseph Sassoon, a distant relative who seems just as pleased as
anyone unrelated might be to uncover the grit and gains of a tribe of
fascinating figures.
|
|
The Great Global Merchants
and the Making of an Empire” (“Gia tộc Sassoon: Những thương nhân toàn cầu vĩ
đại và sự gây dựng một đế chế”) của nhà sử học Joseph Sassoon, người họ hàng
xa dường như sẵn lòng như bất kỳ ai khác không có quan hệ họ hàng khi đưa ra
ánh sáng sự can đảm và của cải kiếm được
của một gia tộc toàn những nhân vật rất cuốn hút.
|
|
|
|
Opening in 18th-century Iraq, the book follows at least six
generations (chronology can be murky; the Sassoons weren’t especially inventive
when it came to first names) — descending from Sheikh Sassoon ben Saleh, “the
most eminent Jew in Baghdad,” traveling from the Levant to India, England,
China, America and beyond.
|
|
Mở đầu tại Iraq vào thế kỷ
18, cuốn sách dõi theo ít nhất là sáu thế hệ – là dòng dõi của Sheikh Sassoon
ben Saleh, “người Do Thái lỗi lạc nhất ở Baghdad”, chu du từ Levant đến Ấn Độ,
Anh, Trung Quốc, Mỹ và xa hơn thế.
|
|
|
|
Along the way, treasures and alliances are hoarded and squandered and
great arcs of world history play out as background noise to the lives of the
sprawling brood at its center.
|
|
Suốt dọc đường đi, của cải
và những mối liên minh được tích lũy và phung phí và những bánh xe lịch sử thế
giới vĩ đại quay như âm thanh nền xung
quanh cuộc đời của đám con cháu đông đàn dài lũ ở trung tâm của gia tộc này.
|
|
|
|
Think “Succession” with yarmulkes.
|
|
Hãy ngẫm nghĩ về bộ phim
“Succession ” ("Kế nghiệp") với những chiếc mũ đội đầu yarmulke của
đàn ông Do Thái.
|
|
|
|
Brothers turn against one another, heirs are anointed and replaced,
and devotion to the family business — even after a vicious split — and name,
“an intangible but priceless asset,” is paramount.
|
|
Anh em coi nhau như thù địch,
những người thừa kế được tấn phong và
bị thay thế, và sự tận tụy với doanh nghiệp của gia đình – thậm chí là sau cuộc
chia rẽ đầy ác ý – và tên tuổi, “tài sản vô hình mà vô giá,” là tối thượng.
|
|
|
|
But what could be salacious catnip for a Kitty Kelley is treated here
with evenhanded seriousness.
|
|
Nhưng những gì đối với
nhân vật Kitty Kelley có thể là sự hấp dẫn tục tĩu thì ở đây được xử lý với sự
nghiêm túc công bằng.
|
|
|
|
The author’s work is methodical, deeply researched and presented with
considered care for both the mundane and the marvelous; it’s a pleasure to
encounter the poet and pacifist Siegfried Sassoon, whose writings raged
against the kinds of power and riches his relatives stockpiled, or to revel
in the Chinese real-estate follies of Victor Sassoon, a late-model mogul and
one of the family’s most colorful characters.
|
|
Tác phẩm này của tác giả rất
có phương pháp, được nghiên cứu sâu sắc và được trình bày với sự cẩn trọng có
cân nhắc cả những kẻ trần tục và những người kỳ diệu phi thường; thật thích
thú khi bắt gặp Siegfried Sassoon, nhà thơ và là người theo chủ nghĩa hòa
bình có những bài viết đầy phẫn nộ chống lại các kiểu quyền lực và hàng đống
tiền của mà những người thân của ông tích lũy, hoặc chè chén say sưa trong những
tòa nhà ngông ngạo ở Trung Quốc của Victor Sassoon, ông trùm kiểu mới và là một trong những nhân vật thú vị nhất
của gia tộc này.
|
|
|
|
But it’s equally pleasurable to delve into the Civil War-era cotton
boom or ever-changing laws governing opium imports, or to chart the endless
flinging of sons (and it was almost always sons) to various satellite offices
for a kind of apprenticeship in world domination.
|
|
Nhưng cũng thích thú chẳng
kém khi đào sâu vào thời kỳ bùng nổ bông trong cuộc Nội chiến hoặc các bộ luật
liên tục thay đổi chi phối việc nhập khẩu thuốc phiện, hoặc khi ghi lại việc
thường xuyên tống những người con trai (và hầu như luôn là con trai) đến các
văn phòng vệ tinh khác nhau để học một thứ kiểu như nghề thống trị thế giới.
|
|
|
|
As engaging as Sassoon renders the intricacies of business and
religion — two things his subjects almost never take lightly — the book is at
its best when the family’s supercharged ambitions take center stage.
|
|
Cũng lôi cuốn y như khi
Sassoon diễn tả những ngóc ngách của việc kinh doanh và tôn giáo – hai thứ mà
các nhân vật của ông hầu như không bao giờ xem nhẹ – cuốn sách đạt đến cao
trào khi những tham vọng cao độ của gia tộc chiếm vị trí trung tâm.
|
|
|
|
There’s no shortage here of garden-variety social climbing (take for
example Abdallah Sassoon, who, in the 1870s, “hosted seemingly any and every
visiting dignitary” in Bombay and was rewarded with a knighthood) or
advantageous marriages to Rothschilds or de Gunzburgs, but the most fun comes
in moments when David is rumored to fund the construction of Bombay’s Taj
Mahal Hotel after another local society destination bans him, or Victor’s
decision to emblazon his initials on the roof of his Sassoon House (later the
Cathay Building) in Shanghai, lest air travelers overhead question who ruled
the city’s skyline.
|
|
Ở đây không thiếu những
người tầm thường leo lên địa vị xã hội bằng cách bợ đỡ tầng lớp trên (như Abdallah Sassoon chẳng hạn, ông này
vào những năm 1870 “dường như đã đón tiếp bất kỳ và tất cả những kẻ quyền thế
đến thăm” ở Bombay và được phong tước hiệp sĩ) hoặc những cuộc hôn nhân vì lợi
ích với gia tộc Rothschild hoặc de Gunzburg, song đoạn thú vị nhất là lúc
thiên hạ đồn rằng David sẽ tài trợ cho việc xây dựng Khách sạn Taj Mahal ở
Bombay sau khi một địa điểm khác thuộc đoàn thể địa phương cấm ông ta, hoặc
quyết định của Victor vẽ tên viết tắt của mình lên nóc Ngôi nhà Sassoon của
ông (sau này là Tòa nhà Cathay) ở Thượng Hải, vì sợ rằng du khách hàng không ở
trên mây sẽ thắc mắc ai là người cai trị đường chân trời của thành phố này.
|
|
|
|
In the interests of structure, the author highlights a handful of
family members in each generation.
|
|
Nhằm hoàn thiện cấu trúc,
tác giả làm nổi bật một số thành viên gia tộc trong mỗi thế hệ.
|
|
|
|
This is generally effective, but there are supporting characters
(like Fahra Sassoon, the first woman to lead the business, who gets a chapter
of her own, and Rachel Beer, the editor of London’s Observer and Sunday
Times) on whom I could have read a full book.
|
|
Nhìn chung việc này hiệu
quả, nhưng có những nhân vật phụ (như Fahra Sassoon, người phụ nữ đầu tiên
lãnh đạo doanh nghiệp này có được một chương của riêng mình trong cuốn sách,
và Rachel Beer, nhà biên tập của tờ Observer của London và tờ Sunday Times)
mà có lẽ tôi đã đọc một cuốn sách đầy đủ về họ.
|
|
|
|
As at any family reunion, the characters who retain a bit of mystery
are the ones with whom we wish we’d spent more time.
|
|
Như trong bất kỳ cuộc đoàn
tụ gia đình nào, những nhân vật lưu giữ một chút bí ẩn là những người mà
chúng ta ước mình đã dành nhiều thời gian hơn với họ.
|
|
|
|
Rags-to-riches stories may all be the same, but it’s the way in which
a fortune is lost that’s truly compelling.
|
|
Những câu chuyện làm giàu
từ hai bàn tay trắng có thể giống nhau, song cái thực sự hấp dẫn lại chính là
cách người ta khuynh gia bại sản.
|
|
|
|
Sassoon’s detailed account of the decentralization of family power
and the proliferation of descendants interested in spending but not making
money is well paced and supremely satisfying.
|
|
Câu chuyện của Sassoon về
sự phân quyền trong gia đình và đám con cháu đông đàn dài lũ chỉ chăm chăm
vào việc tiêu tiền chứ không phải kiếm tiền được được thuật lại một cách chi
tiết với tiết tấu nhanh và cực kỳ đắc
ý.
|
|
|
|
An observer of the clan notes that “nothing suppresses an appetite
for commerce more than a diet of gentlemanly pursuits,” and readers are
treated through the second half of the book to a slow-motion sputtering out
of David Sassoon’s great machine.
|
|
Một người quan sát của gia
tộc này lưu ý rằng “không có gì triệt tiêu lòng ham muốn thương mại hơn là sự
đều đều nhàm chán của những thú vui
tao nhã ”, và suốt nửa sau của cuốn sách độc giả được chiêu đãi một đoạn phim
quay chậm phát ra xành xạch từ cỗ máy
vĩ đại của David Sassoon.
|
|
|
|
You find yourself feeling for them:
|
|
Bạn thấy mình thương thay
cho họ:
|
|
|
|
While masters of the universe inspire little sympathy, knowing from
the first page that this empire has crumbled allows you to mourn the sunset
of a particular kind of existence, even as a part of you revels in it.
|
|
Mặc dù các chủ nhân ông của
vũ trụ ít gây được thiện cảm, việc bạn
biết rằng đế chế này đã sụp đổ tan tành ngay từ trang đầu tiên cho phép bạn
thương tiếc buổi suy tàn của một kiểu sinh tồn cụ thể, trong lúc một phần của
bạn thích thú với điều đó.
|
|
|
|
It’s more than just schadenfreude that makes the Sassoon story
compelling, though.
|
|
Thế nhưng điều làm cho câu
chuyện về gia tộc Sassoon trở nên hấp dẫn không chỉ là niềm vui trên sự bất hạnh
của người khác.
|
|
|
|
Their improbable rise to great heights and the ways in which they
changed the world can be thrilling to behold, and in an era whose main
characters include ubiquitous space-racing billionaires, being reminded that
even the most powerful among us can be easily forgotten is important.
|
|
Việc họ vươn lên những đỉnh
cao muôn trượng một cách đáng ngờ và những cách họ làm cả thế giới thay đổi
có thể gây hồi hộp người xem , và trong thời đại mà những nhân vật chính gồm
các tỷ phú chạy đua vào vũ trụ nhan nhản khắp nơi, thì được nhắc nhở rằng ngay
cả những con người quyền lực nhất trong chúng ta cũng có thể dễ dàng bị lãng
quên là điều quan trọng.
|
|
|
|
Joseph Sassoon’s book isn’t just a marvelous yarn, it’s an Ottoman
“Our Crowd” that gives his family its due.
|
|
Cuốn sách của Joseph
Sassoon không chỉ là câu chuyện phi thường, nó còn là “Our Crowd” (“Đám đông
của chúng ta”) kiểu Ottoman mang lại
cho gia tộc của ông sự công bằng.
|
|
|
|
Churchill, it turns out, was onto something.
|
|
Churchill té ra đã phát hiện
ra điều gì đó.
|