Chasing a World Record, They Endured Storms, Sharks and Freak Waves
|
|
Săn đuổi kỷ lục thế giới,
họ đã phải chịu đựng bão tố, cá mập và những con sóng dữ
|
|
|
|
In “Completely Mad,” James Hansen tells the stories of two men who in
1969 vied to be the first to row solo across the Atlantic Ocean.
|
|
Trong cuốn “Completely
Mad” (“Điên cuồng tột đỉnh”) James Hansen kể chuyện hai người đàn ông hồi năm
1969 ganh đua trở thành người đầu tiên một mình chèo thuyền vượt Đại Tây
Dương.
|
|
|
|
The day before the Apollo mission landed two men on the moon, a
British man named John Fairfax waded into Hollywood Beach, Fla., greeted by
masses of cheering fans, having been the first person to row solo across the
Atlantic Ocean.
|
|
Ngày hôm trước khi phi
hành đoàn tàu vũ trụ Apollo đưa hai người đổ bộ xuống mặt trăng, một người
Anh tên là John Fairfax đã lội vào bãi biển Hollywood bang Florida và được
đám đông những người hâm mộ hoan hô chào đón, anh là người đầu tiên chèo thuyền
một mình vượt Đại Tây Dương.
|
|
|
|
Eight days later, another Briton, Tom McClean, pulled his dory up a
deserted beach in Blacksod Bay, Ireland, having rowed solo across the
Atlantic in the opposite direction.
|
|
Tám ngày sau, một người
Anh khác là Tom McClean đã kéo chiếc thuyền dory của mình lên bãi biển hoang
vắng ở Vịnh Blacksod, Ireland, anh đã chèo thuyền một mình qua Đại Tây Dương
theo hướng ngược lại.
|
|
|
|
While Fairfax was acclaimed and feted, McClean walked to the closest
pub, alone.
|
|
Trong khi Fairfax được
tung hô và tôn vinh thì McClean đi bộ đến quán rượu gần nhất, một mình.
|
|
|
|
“Completely Mad” tells the story of these two men — one a flamboyant,
attention-seeking playboy, the other a quiet and determined paratrooper — and
their race to be the first to row solo across the Atlantic.
|
|
“Completely Mad” kể chuyện
về hai con người này – một người phô trương, một tay chơi tìm kiếm sự chú ý,
người kia là một lính dù trầm lặng và đầy quyết tâm – và cuộc chạy đua của họ
để trở thành người đầu tiên một mình chèo thuyền vượt Đại Tây Dương.
|
|
|
|
The term “race” isn’t quite accurate, since only one man was actually
racing.
|
|
Nói "cuộc đua"
không hẳn là chính xác, vì chỉ có một người thực sự tham gia cuộc đua.
|
|
|
|
During his ordeal, Fairfax had no idea someone else was rowing across
the Atlantic in the opposite direction, thousands of miles to the north.
|
|
Trong suốt thời gian trải
nghiệm thử thách của mình, Fairfax không hay biết có ai đó khác cũng đang
chèo thuyền qua Đại Tây Dương ở hướng ngược lại, hàng ngàn hải lý về phía bắc.
|
|
|
|
McClean, on the other hand, was acutely aware of his rival and
brooded about him the whole way.
|
|
Trái lại, McClean biết rất
rành rẽ về đối thủ của mình và bị ám ảnh về anh ta suốt chuyến hải hành này.
|
|
|
|
Their timing, however, was bad:
|
|
Tuy nhiên, họ tính toán
không đúng thời điểm về đích:
|
|
|
|
Their triumphs were overshadowed by nonstop coverage of the moon
landing.
|
|
Chiến thắng của họ bị lu mờ
bởi báo chí không ngừng đưa tin về cuộc đổ bộ lên mặt trăng.
|
|
|
|
While celebrated in nautical circles, neither man became well known,
nor have their stories been told together in a single book, until now.
|
|
Mặc dù được vinh danh
trong giới đi biển với nhau, không ai trong hai người này trở nên nổi tiếng,
cũng như những câu chuyện về họ không được kể trong cùng một cuốn sách mãi đến
tận bây giờ.
|
|
|
|
John Fairfax, a self-described “horrible kid,” later smuggled guns,
cigarettes and whiskey in the Caribbean and Central and South America; he
spent a lot of time at the craps tables, slept with many women and lived life
with a superabundance of self-regard.
|
|
John Fairfax, người tự
miêu tả mình là “cậu bé tệ hại”, sau này buôn lậu súng, thuốc lá và rượu
whisky ở vùng Caribe, Trung và Nam Mỹ; anh ta dành rất nhiều thời gian bên
bàn xúc xắc, lang chạ với nhiều phụ nữ và sống cuộc sống quá đỗi vênh vang tự
đắc.
|
|
|
|
McClean, who grew up in an orphanage, couldn’t have been more different.
|
|
McClean, người lớn lên
trong trại trẻ mồ côi, khác với Fairfax đến mức không thể nào khác hơn được nữa.
|
|
|
|
“Thomas cannot read yet,” reported an orphanage evaluation, “and
speaks little.
|
|
“Thomas còn chưa biết đọc,”
đánh giá của trại trẻ mồ côi viết, “và rất ít nói.
|
|
|
|
… He is a healthy looking little fellow and a credit to the Bethany
Home, Dublin.”
|
|
… Cậu là cậu trai nhỏ thó
trông khỏe mạnh và là người đem vinh dự về cho Trại mồ côi Bethany ở Dublin.
|
|
|
|
He left the orphanage at 15 and later enlisted in the British Army,
spent six years as a paratrooper, then joined the Special Air Service, the
British equivalent of the Navy SEALs.
|
|
Cậu rời trại mồ côi này
năm 15 tuổi và sau đó gia nhập Quân đội Anh, trải qua sáu năm lính dù, sau đó
gia nhập Lực lượng Hàng không Đặc nhiệm, một lực lượng của Anh tương đương với
Lực lượng Triển khai Chiến tranh Đặc biệt Hải quân Mỹ [Navy SEAL].
|
|
|
|
Both men embarked on this “completely mad” scheme for the same
reason: because it had never been done.
|
|
Cả hai người dấn thân vào
kế hoạch “điên cuồng tột đỉnh” này vì cùng một lý do: nó chưa từng được thực
hiện trước đó.
|
|
|
|
The Atlantic had been conquered with enormous difficulty by a
double-rowing team, but for a single person it was believed to be impossible.
|
|
Đại Tây Dương đã bị một đội
chèo thuyền đôi chinh phục với sự cam go khốc liệt, nhưng đối với một tay
chèo duy nhất thì điều đó vẫn được coi là bất khả.
|
|
|
|
Fairfax chose a route from the Canary Islands to Florida, a distance
of about 4,000 miles.
|
|
Fairfax chọn hải trình từ
Quần đảo Canary đến Florida, khoảng cách khoảng 4.000 hải lý.
|
|
|
|
He hoped for help (which he didn’t get) from the usually reliable
trade winds.
|
|
Anh hy vọng có được sự trợ
giúp (mà anh đã không có được) từ những cơn gió mậu dịch thường là tín phong
[tạm hiểu là gió thuận].
|
|
|
|
McClean went from St. John’s Harbour, Newfoundland, to Ireland.
|
|
McClean đi từ Cảng St.
John ở Newfoundland đến Ireland.
|
|
|
|
This was a much shorter journey — 2,000 miles — but it involved icebergs,
the frigid Labrador Current and violent North Atlantic storms.
|
|
Đây là hải trình ngắn hơn
nhiều – chỉ 2.000 hải lý – nhưng nó lại thêm vào những tảng băng trôi, Dòng hải
lưu Labrador lạnh buốt và những cơn bão hung dữ ở Bắc Đại Tây Dương.
|
|
|
|
The book jacket of “Completely Mad” has, for its background, a color
map of the Atlantic Ocean with Europe, Africa, and North and South America
visible at the edges.
|
|
Trang áo bọc bìa cuốn
“Completely Mad” có nền là bản đồ màu vẽ Đại Tây Dương với Châu Âu, Châu Phi,
và phần Bắc Mỹ và Nam Mỹ có thể nhìn thấy ở các cạnh.
|
|
|
|
There are black-and-white photos of the explorers John Fairfax and
Tom McClean laid over the map.
|
|
Có ảnh đen trắng chụp hai
nhà thám hiểm John Fairfax và Tom McClean được đặt lên trên tấm bản đồ ấy.
|
|
|
|
Fairfax, an experienced mariner, put to sea on Jan. 20, 1969, and
McClean four months later, on May 17.
|
|
Là thủy thủ đầy kinh nghiệm,
Fairfax ra khơi ngày 20/1/1969, còn McClean ra khơi bốn tháng sau, ngày 17/5.
|
|
|
|
Fairfax rowed a 24-foot craft named Britannia, a beautiful boat that
was self-bailing and self-righting — if flipped over, it would automatically
right itself, and if swamped it would shed the water in 30 seconds.
|
|
Fairfax chèo con thuyền
dài 7,3m có tên là Britannia, con thuyền tuyệt đẹp có khả năng tự-tát-nước-ra
và tự-cân-bằng – nếu bị lật úp, nó sẽ tự động lật ngửa lên và nếu nước tràn
vào, nó sẽ tự tát nước ra trong 30 giây.
|
|
|
|
The only drawback was that it was heavy — so heavy that on Day 64,
after making almost no headway, Fairfax threw most of his food overboard,
hoping that he could catch enough fish to feed himself for the rest of his
journey.
|
|
Hạn chế duy nhất là nó nặng
– nặng đến đỗi vào ngày thứ 64, sau khi hầu như không tiến thêm được chút
nào, Fairfax ném hầu hết thực phẩm của mình xuống biển, hy vọng có thể bắt đủ
cá để tự nuôi sống mình suốt những ngày còn lại của chuyến hải hành.
|
|
|
|
McClean, on the other hand, hardly knew how to row; the Newfoundland
fishermen who saw him off were confounded by his bad oarsmanship.
|
|
Trái lại, McClean hầu như
chẳng biết chèo lái là gì; ngư dân Newfoundland tiễn anh rất bối rối trước
tay nghề chèo thuyền tệ hại của anh.
|
|
|
|
He captained a 20-foot Yorkshire dory, the Super Silver, that had no
special features.
|
|
Anh là thuyền trưởng của
con thuyền dory Yorkshire dài 6,1m có tên là Super Silver, nó chẳng có tính
năng gì đặc biệt cả.
|
|
|
|
He reinforced the hull, built a half-deck and a tiny canvas top that
could cover only half of his body, resulting in exposure to lashing rain,
freezing seawater and snow.
|
|
Anh gia cố thân con thuyền,
đóng một boong bên dưới và một tấm vải bạt bé tí phủ trên boong này chỉ che
được nửa người, khiến anh phải hứng chịu những cơn mưa xối xả, nước biển lạnh
như băng và tuyết.
|
|
|
|
The Silver, however, was lighter, and McClean received mostly
favorable winds that pushed him eastward.
|
|
Tuy vậy, con thuyền Silver
nhẹ hơn và McClean được những cơn gió thường là thuận đẩy anh về hướng đông.
|
|
|
|
What happened on their journeys — 70 days for McClean, 180 days for
Fairfax — makes for reading both enthralling and horrifying.
|
|
Những sự kiện xảy ra trong
chuyến hải trình của họ – với McClean là 70 ngày, với Fairfax là 180 ngày –
khiến người đọc vừa bị mê hoặc vừa kinh hoàng.
|
|
|
|
Each man had to row around 23,000 strokes a day for months on end.
|
|
Mỗi tay chèo phải chèo khoảng
23.000 nhịp mỗi ngày trong nhiều tháng liền.
|
|
|
|
Hansen skillfully interweaves their stories, recounting tales of
bleeding hands, capsizings, shark attacks, storms of biblical proportions,
freak waves, brutal heat, freezing cold, physical prostration and psychic
collapse.
|
|
Hansen khéo léo đan xen những
câu chuyện của họ vào nhau, kể chuyện những bàn tay chảy máu, những lần thuyền
lật úp, những cuộc tấn công của cá mập, những cơn bão khủng khiếp chẳng khác
gì trong Kinh thánh miêu tả, những con sóng dữ, cái nóng khốc liệt, cơn lạnh
giá băng, thể xác kiệt quệ và tinh thần suy sụp.
|
|
|
|
Hansen’s previous book, “First Man,” was a well-received biography of
Neil Armstrong, and in “Completely Mad” he shows the same impressive
research, fine storytelling skills and mastery of detail.
|
|
Trước cuốn này, Hansen cho
ra mắt cuốn “First Man” (“Người đầu tiên”), là cuốn tiểu sử về Neil Armstrong
được đánh giá rất cao, và ở cuốn “Completely Mad” này ông cũng thể hiện sự
nghiên cứu ấn tượng, tài kể chuyện tinh tế và nắm vững chi tiết y như vậy.
|
|
|
|
I was particularly grateful for his avoidance of the pop
psychologizing that is sometimes found in chronicles of extreme human
achievement.
|
|
Tôi đặc biệt thích thú vì
ông tránh xa việc phân tích tâm lý học đại chúng mà đôi khi ta vẫn thấy trong
những cuốn biên niên sử về thành tích tột bậc của con người.
|
|
|
|
Though Fairfax’s name is the one in the record books — he was the one
who landed first — the real star of the book is Tom McClean, today 81 years
old and living in Scotland.
|
|
Mặc dù tên của Fairfax được
ghi vào sách kỷ lục – anh là người vào đến đất liền trước tiên – song ngôi
sao thực sự của cuốn sách lại là Tom McClean, năm nay 81 tuổi và sống ở
Scotland.
|
|
|
|
Hansen calls him his “nautical Gandalf,” with “veiled power, good
intentions, care for all creatures of good,” adding that McClean “showed me,
Jedi-like, how to steer my boat.”
|
|
Hansen gọi ông là "vị
phù thủy Gandalf trên biển" của mình, với "quyền năng giấu kín, những
ý định tốt đẹp, quan tâm đến tất cả những người tử tế", và nói thêm rằng
McClean "đã chỉ bảo cho tôi, theo kiểu một Jedi , cách chèo lái con thuyền
của mình."
|