It Took Cold Calculations to Get the Story First
|
|
Phải có những toan tính lạnh
lùng để có được câu chuyện trước nhất
|
|
|
|
“Battle of Ink and Ice” revives the headline-grabbing debate over
which explorer reached the North Pole soonest — and which newspaper broke the
news.
|
|
“Battle of Ink and Ice”
(“Cuộc chiến bút mực và băng giá”) làm sống lại cuộc tranh luận giật tít trên
báo chí về việc nhà thám hiểm nào đặt chân lên Bắc Cực sớm nhất – và tờ báo
nào đưa tin sớm nhất.
|
|
|
|
It began with a cable.
|
|
Cuộc chiến mở màn bằng một
bức điện tín.
|
|
|
|
“REACHED NORTH POLE,” the American explorer Frederick Cook wired on
Sept. 1, 1909, to James Gorden Bennett Jr., the Paris-based publisher of The
New York Herald, which teed up Cook’s 2,000-word “EXCLUSIVE ACCOUNT” of his
discovery.
|
|
“ĐÃ ĐẶT CHÂN LÊN BẮC CỰC”
– nhà thám hiểm người Mỹ Frederick Cook đánh bức điện với nội dung như vậy
ngày 1/9/1909 cho James Gordon Bennett Jr., chủ báo của tờ The New York
Herald trụ sở đặt tại Paris, tờ báo đã chuẩn bị đưa “CÂU CHUYỆN ĐỘC QUYỀN”
dài 2.000 từ của Cook về cuộc khám phá của ông.
|
|
|
|
Days later, a telegram to news agencies rained on Cook’s parade.
|
|
Ít hôm sau, một bức điện
tín gửi tới các hãng thông tấn đã khiến niềm vui chiến thắng của Cook tan
thành mây khói.
|
|
|
|
“Stars and Stripes Nailed to the Pole,” declared the rival explorer
Robert Peary, who had hitched his star to The New York Times, then owned by
Adolph Ochs.
|
|
“Quốc kỳ Mỹ đã được cắm
trên Bắc Cực” là tuyên bố của nhà thám hiểm đối thủ Robert Peary, người nổi
tiếng nhờ hợp tác với tờ The New York Times mà thời đó thuộc sở hữu của
Adolph Ochs.
|
|
|
|
“We are the exclusive publishers of Peary’s story,” Ochs gushed to
his wife.
|
|
“Chúng ta là nhà xuất bản
độc quyền câu chuyện của Peary”, Ochs sung sướng thổ lộ với vợ.
|
|
|
|
“Every newspaper in New York is in a panic about our stupendous
scoop.”
|
|
“Mọi tờ báo ở New York đều
phát hoảng lên vì tin nóng cực kỳ ấn tượng của chúng ta.”
|
|
|
|
These opposing claims from more than a century ago come roaring back
to life in Darrell Hartman’s “Battle of Ink and Ice,” a tale of polar
adventure and newspaper warfare that will interest readers of Hampton Sides
and Gay Talese alike.
|
|
Những tuyên bố đối nghịch
này từ hơn một thế kỷ trước lại một lần nữa vang dội trong cuốn “Battle of
Ink and Ice” của Darrell Hartman, câu chuyện về chuyến phiêu lưu vùng cực và
cuộc chiến trên báo chí sẽ lôi cuốn cả độc giả của Hampton Sides và Gay
Talese.
|
|
|
|
(Think “In the Kingdom of Ice” meets “The Kingdom and the Power.”)
|
|
(Nghĩ mà xem, “In the
Kingdom of Ice” (“Trong Vương quốc Băng giá”) đụng độ “The Kingdom and the
Power” (“Vương quốc và Quyền lực.”))
|
|
|
|
Diligently researched and crafted in prose that rarely turns purple,
“Battle of Ink and Ice” reads more like a literary history than a suspenseful
page-turner.
|
|
Được dày công nghiên cứu
và sáng tác bằng thứ văn xuôi hiếm khi chuyển giọng hoa mỹ, “Battle of Ink
and Ice” giống như cuốn văn học sử hơn là cuốn sách ly kỳ hồi hộp khiến ta
háo hức lật từng trang.
|
|
|
|
It covers a wide berth: the history of polar disasters; the rise of
popular journalism; the advent of transcontinental telecommunications; the
finding in 1872 of one Dr. Livingstone, famously tracked down by a Herald
correspondent in the wilds of what is now Tanzania.
|
|
Nó bao hàm một phạm vi rộng:
lịch sử những thảm họa vùng cực; sự nổi lên của báo chí đại chúng; sự ra đời
của viễn thông xuyên lục địa; khám phá năm 1872 của Tiến sĩ Livingstone, nổi
tiếng vì được phóng viên tờ Herald lần theo dấu vết trong những vùng hoang dã
mà ngày nay thuộc Tanzania.
|
|
|
|
But at the heart of the book lies a juicy yarn about two towering
egos and their race to the ends of the earth.
|
|
Nhưng cốt lõi của cuốn
sách là câu chuyện dài thú vị về hai cái tôi cao ngất và cuộc đua của họ đến
cùng trời cuối đất.
|
|
|
|
Cook, a physician before he began pursuing his own daredevil
exploits, had made his name saving lives on the ill-fated Belgica expedition
to Antarctica a decade earlier.
|
|
Là bác sĩ trước khi bắt đầu
theo đuổi những chuyến mạo hiểm táo bạo, Cook trở nên nổi tiếng khi cứu sống
nhiều người trong đoàn thám hiểm vận rủi Belgica đi Nam Cực một thập kỷ trước
đó.
|
|
|
|
He had also been a surgeon on an expedition helmed by Peary, an
inveterate adventurer who began his career in the U.S. Navy.
|
|
Ông cũng từng là bác sĩ phẫu
thuật trong chuyến thám hiểm do Peary, nhà thám hiểm tài ba khởi đầu sự nghiệp
của mình trong Hải quân Mỹ, dẫn dắt.
|
|
|
|
Now the two men had become bitter adversaries, thrust into an
international scandal.
|
|
Giờ đây, hai con người này
trở thành những đối thủ sống mái, bị đẩy vào một vụ tai tiếng trên trường quốc
tế.
|
|
|
|
New York’s circulation-hungry broadsheets feasted on the great North
Pole Controversy of 1909.
|
|
Những tờ báo khổ lớn của
New York đang đói về lượng phát hành đã no nê yến tiệc bằng Cuộc Đại Bút chiến
Bắc Cực năm 1909.
|
|
|
|
Cook had the backing of Bennett’s Herald, a groundbreaking “penny
paper” that helped open the floodgates of mass readership when Bennett’s
father founded it in 1835.
|
|
Cook có sự hậu thuẫn từ tờ
The Herald của Bennett, “tờ báo lá cải” tiên phong giúp mở ra những cánh cửa
đến với độc giả đại chúng khi cha của Bennett sáng lập tờ báo này năm 1835.
|
|
|
|
By the turn of the century, Hartman notes, The Herald was the most
profitable newspaper in America, helping to subsidize its expatriate owner’s
extravagant lifestyle:
|
|
Như Hartman viết, vào thời
điểm chuyển giao thế kỷ, The Herald là tờ báo có lợi nhuận cao nhất ở Mỹ,
giúp bao cấp cho lối sống xa hoa của chủ tờ báo là người nước ngoài:
|
|
|
|
$625,000 superyacht, Stanford White-designed business headquarters,
opulent properties from New York and Newport to Versailles and the
Champs-Élysées.
|
|
chiếc siêu du thuyền trị
giá 625.000 USD, những trụ sở kinh doanh do Stanford White thiết kế, những cơ
ngơi đắt tiền sang trọng từ New York và Newport đến Versailles và
Champs-Élysées.
|
|
|
|
The Herald championed polar exploration more enthusiastically than
any other American newspaper.
|
|
Tờ The Herald ủng hộ cuộc
khám phá Bắc cực nhiệt tình hơn bất kỳ tờ báo nào khác của Mỹ.
|
|
|
|
It had previously purchased the rights to Peary’s expeditions, but
this time it placed its money on Cook.
|
|
Trước đây tờ báo này đã
mua bản quyền các chuyến thám hiểm của Peary, nhưng lần này nó đặt cược vào
Cook.
|
|
|
|
Peary, short of money and missing eight toes from a bout of frostbite
several years earlier, struck a deal with The Times, where Ochs — a
transplant from Tennessee who had elbowed his way into the cutthroat New York
news market in 1896 — had established himself as a formidable rival to
Bennett: self-made journeyman versus gilded scion.
|
|
Peary, vốn đang thiếu tiền
và đã mất tám ngón chân sau đợt bị tổn thương do bỏng lạnh vài năm trước đó,
đã ký thỏa thuận với tờ The Times, nơi Ochs – người từ Tennessee di cư đến
chen chân vào thị trường tin tức cạnh tranh khốc liệt ở New York năm 1896 – tự
đặt mình vào địa vị đối thủ đáng gờm của Bennett: tay thợ lành nghề tự mình
ăn nên làm ra đối lại với kẻ cành vàng lá ngọc.
|
|
|
|
Cook didn’t wait for an official judgment from the scientific
authorities to celebrate.
|
|
Cook chẳng chờ đợi phán
quyết chính thức từ các chuyên gia khoa học để ăn mừng.
|
|
|
|
Instead, capitalizing on the attendant media frenzy, he embarked on a
lecture tour to supplement the $30,000 he had received for his exclusive
Herald series.
|
|
Thay vào đó, lợi dụng sự cuồng nhiệt của giới
truyền thông tận tụy, ông khởi hành chuyến đi thuyết trình để kiếm thêm vào số
tiền 30.000 USD mà ông đã nhận được từ loạt bài độc quyền cho tờ Herald.
|
|
|
|
Peary went on the offensive, according to Hartman, laundering
scurrilous allegations against Cook through the pages of The Times, the most
damaging of which arrived in an exposé accusing Cook of doctoring
astronomical data.
|
|
Theo những gì Hartman viết,
Peary đã ra đòn phủ đầu, thao túng những cáo buộc thô tục chống lại Cook
thông qua những trang báo của tờ The Times, cáo buộc tai hại nhất trong số đó
là từ bài báo buộc tội Cook sửa đổi dữ liệu thiên văn.
|
|
|
|
The Herald dutifully countered Peary’s propaganda — a bloody “war of
words,” as The Nation put it, that also functioned as a sort of proxy battle
between Ochs and Bennett.
|
|
Tờ The Herald phản bác
tuyên truyền của Peary một cách đầy trách nhiệm – một “cuộc chiến ngôn từ” đẫm
máu, như tờ The Nation nhận xét, mà cũng là một kiểu chiến tranh giành quyền
lực giữa Ochs và Bennett.
|
|
|
|
None of it cast either explorer in a particularly flattering light.
|
|
Chẳng có gì trong cuộc chiến
đó tạo được hình ảnh của một trong hai nhà thám hiểm ở góc độ đẹp nhất.
|
|
|
|
Cook appeared to be cashing in on an unproven victory, Peary had the
air of a petulant child and their respective periodicals subjected themselves
to well-earned backlash.
|
|
Cook có dáng vẻ đang kiếm
chác được nhờ một chiến thắng chưa được chứng minh, Peary mang dáng vẻ một đứa
trẻ xấu tính và báo chí xuất bản định kỳ của từng người bọn họ khiến họ phải
hứng chịu phản ứng dữ dội một cách đích đáng.
|
|
|
|
Life magazine sneered, “The only thing at the North Pole that anyone
wants is newspaper headlines.”
|
|
Tạp chí Life châm chọc:
“Điều duy nhất ở Bắc Cực mà ai cũng muốn là những tít báo.”
|
|
|
|
The controversy reached a critical juncture when the National
Geographic Society endorsed Peary’s claim — never mind his close association
with the society, which convened a sympathetic panel to assess his evidence.
|
|
Cuộc bút chiến đến hồi gay
cấn khi Hiệp hội Địa lý Quốc gia xác nhận tuyên bố của Peary – chưa kể đến mối
quan hệ thân thiết của ông này với hiệp
hội đó, cái hiệp hội đã triệu tập một hội đồng cùng đồng tình ủng hộ để đánh
giá bằng chứng của ông.
|
|
|
|
But the book’s climax arrives when a group of scientists in Denmark
render their judgment on Cook, forcing the narrative tension to a surprising
finale.
|
|
Nhưng cuốn sách lên đến
cao trào khi nhóm khoa học gia ở Đan Mạch đưa ra ý kiến đánh giá về Cook, đẩy
câu chuyện căng thẳng đến kết thúc đầy bất ngờ.
|
|
|
|
I won’t spoil it for you here, but I will note that a cloud of
skepticism hangs over both expeditions to this day.
|
|
Tôi sẽ không làm hỏng sự bất
ngờ đó ở đây vì bạn, nhưng tôi muốn lưu ý rằng bóng đen hoài nghi bao phủ lên
cả hai cuộc thám hiểm cho đến tận ngày nay.
|
|
|
|
(As for the competition between The Times and The Herald, well, the
victor is pretty obvious.)
|
|
(Về phần cuộc cạnh tranh
giữa The Times và The Herald, phải nói rằng, bên thắng trận khá là rõ ràng.)
|
|
|
|
Hartman, a freelance journalist who knows his way around an adventure
article, paid his dues in the relevant archives and has a real knack for the
material; he shares with his protagonists a membership in the New York-based
Explorers Club, founded in 1904.
|
|
Hartman, nhà báo tự do rất
am tường cách sử dụng một bài báo về chuyện phiêu lưu, phải nhọc công tìm kiếm
trong những kho lưu trữ có liên quan và thực sự thông thạo về tư liệu đó;
cũng như các nhân vật chính của mình, anh là thành viên của Câu lạc bộ Những
người Khám phá được thành lập năm 1904 có trụ sở tại New York.
|
|
|
|
But his structural choices sometimes warrant a scratch of the head.
|
|
Song những lựa chọn cấu
trúc của anh đôi khi khiến ta phải vò đầu bứt tóc.
|
|
|
|
Short chapters keep the story moving, but 52 is perhaps too many.
|
|
Những chương ngắn khiến
câu chuyện trôi chảy, nhưng 52 chương có lẽ là quá nhiều.
|
|
|
|
Some chapters seem as if they end before they even lift off, pulling
you out of a particular arc right as you’re being drawn in. Windy detours on
the earlier combat between Joseph Pulitzer and William Randolph Hearst help
set the stage for the coming Times-Herald showdown — as well as presaging the
real-time 24/7 news cycle of today — but at times feel disconnected from the
story at hand.
|
|
Một số chương có vẻ như kết
thúc trước cả khi bắt đầu, kéo bạn ra khỏi một cung đường cụ thể đúng lúc bạn
đang bị cuốn vào. Những đoạn lòng vòng tràng giang đại hải về trận chiến trước
đó giữa Joseph Pulitzer và William Randolph Hearst giúp tạo tiền đề cho cuộc
đấu cuối cùng giữa The Times và The Herald sắp tới – chúng cũng báo trước chu
kỳ tin tức 24/7 theo thời gian thực ngày nay – nhưng đôi khi cho cảm giác
không ăn nhập với câu chuyện sắp diễn ra.
|
|
|
|
Given how large Ochs looms in “Battle of Ink and Ice,” it’s a shame
he didn’t endow the historical record with more of his thinking on the fiasco
that “elevated The Times head and shoulders above its peers,” as Hartman
writes.
|
|
Xét cái bóng của Ochs hiện
ra to lớn đến thế trong “Battle of Ink and Ice”, thật đáng tiếc khi ông không
tặng cho cuốn biên niên sử này nhiều suy nghĩ của mình hơn về sự thất bại đã
“nâng The Times lên trên tầm những tờ báo tương đương với nó”, như Hartman viết.
|
|
|
|
He doesn’t let that stop Ochs from having the final word, which comes
in a quote from the publisher’s last will and testament:
|
|
Anh không để điều đó ngăn
cản Ochs nói lời cuối, được trích dẫn từ bản di chúc cuối cùng của ông chủ
báo này:
|
|
|
|
“I trust its news columns may continue fairly to present, without
recognizing friend or foe, the news of the day — ‘all the news that’s fit to
print.’ ”
|
|
“Tôi tin rằng những mục
tin tức của nó có thể tiếp tục cho ra mắt một cách công bằng những tin tức
trong ngày, không phân biệt bạn hay thù – ‘mọi tin tức phù hợp với báo
chí'."
|