The Phony War on Drugs
|
|
Cuộc chiến rởm với ma túy
|
|
|
|
It was a defining moment for the reluctant trinity of North American
nations.
|
|
Đó là thời điểm định hình
lịch sử đối với cái thế tam quốc bất đắc dĩ ở Bắc Mỹ.
|
|
|
|
Poor Mexico — described by the dictator Porfirio Díaz as “so far from
God” — was drawing closer to the United States, Canada and the historic free
trade deal that its Harvard-educated president was negotiating.
|
|
Mexico nghèo khổ – mà nhà
độc tài Porfirio Díaz miêu tả là “rất xa Chúa” – đang đến gần hơn với Mỹ,
Canada và cái thỏa thuận thương mại tự do lịch sử mà vị tổng thống được đào tạo
ở Harvard của nước này đang đàm phán.
|
|
|
|
Then, on a Monday afternoon in late spring, 1993, a Mexican cardinal,
dressed in clerical robes, a large crucifix hanging from a chain around his
neck, was shot 14 times as he got out of his white Grand Marquis at the
entrance to the Guadalajara airport.
|
|
Rồi, một buổi chiều thứ
Hai cuối mùa xuân năm 1993, một hồng y giáo chủ người Mexico, mặc phẩm phục,
đeo một cây thánh giá lớn trên dây chuyền quanh cổ, đã bị bắn 14 phát đạn khi
vừa ra khỏi chiếc xe Grand Marquis màu trắng tại cửa vào Sân bay Guadalajara.
|
|
|
|
Mexican investigators concluded that the prelate, Juan Jesús Posadas
Ocampo, had been caught in a shootout between drug lords, including one named
Joaquín Guzmán.
|
|
Các nhà điều tra Mexico kết
luận rằng vị hồng y giáo chủ Juan Jesús Posadas Ocampo đó đã bị kẹt giữa hai
làn đạn trong một cuộc đấu súng giữa các trùm ma túy, một tên trong số đó là
Joaquín Guzmán.
|
|
|
|
Just two weeks earlier, I had moved to Mexico to work as a foreign
correspondent for this newspaper; my principal assignment: covering the
upcoming North American Free Trade Agreement and reporting on Mexico’s
acceptance into the club of developed nations.
|
|
Tôi vừa sang Mexico mới
hai tuần trước đó để làm phóng viên nước ngoài cho tờ báo này; nhiệm vụ chính
của tôi là theo dõi để đưa tin Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ sắp tới và
tường thuật việc Mexico được chấp nhận vào nhóm các quốc gia phát triển.
|
|
|
|
The brazen attack lasted only minutes, but it abruptly ended the
glowing bonhomie that Mexico had enjoyed until then.
|
|
Cuộc tấn công giữa thanh
thiên bạch nhật đó chỉ kéo dài ít phút, song nó đã đột ngột chấm dứt sự thân
thiện nồng nhiệt mà Mexico đã được hưởng cho đến lúc đó.
|
|
|
|
Besides introducing “El Chapo” Guzmán to the world, the killing made
all of us aware of the terrifying power of the cartels.
|
|
Ngoài việc giới thiệu tên
Guzmán “El Chapo” [“Gã Lùn”] với thế giới, vụ giết chóc ấy đã khiến tất cả
chúng ta nhận thức được quyền lực kinh hoàng của các băng đảng.
|
|
|
|
The initial investigation into the cardinal’s murder was deeply
flawed, and the notion of an unlucky crossfire or mistaken identity gave way
to sinister theories involving Mexican officials.
|
|
Cuộc điều tra ban đầu về vụ
sát hại vị hồng y đầy những lỗ hổng và ý niệm về một vụ đấu súng không may hoặc
nhầm lẫn danh tính đã nhường đường cho các giả thuyết tai hại liên quan đến
các quan chức Mexico.
|
|
|
|
It’s unlikely the truth will ever be known, but the nexus between
drug traffickers and the government has been laid out convincingly in many
journalistic and academic works.
|
|
Có vẻ như người ta chẳng
bao giờ biết được sự thật, song mối quan hệ giữa bọn buôn bán ma túy và chính
phủ đã được phơi bày một cách thuyết phục trong nhiều tác phẩm báo chí và học
thuật.
|
|
|
|
Few have been as chilling as Benjamin T. Smith’s prodigious overview
“The Dope: The Real History of the Mexican Drug Trade,” a century-long
chronicle crammed with as much violence and mayhem as a Don Winslow border
novel.
|
|
Ít tác phẩm lạnh gáy như
cuốn sách tổng quan đồ sộ của Benjamin T. Smith “The Dope: The Real History
of the Mexican Drug Trade” (“Ma túy: Lịch sử đích thực của hoạt động buôn bán
ma túy ở Mexico”, một cuốn biên niên sử dài hàng thế kỷ nhiều bạo lực và tội
ác hủy hoại con người chẳng kém gì một cuốn tiểu thuyết về miền biên viễn của
Don Winslow.
|
|
|
|
It ditches drama as such and presents the war on drugs in all its
grubby, often grisly, detail.
|
|
Nó loại bỏ kịch tính theo
đúng nghĩa và phơi bày cuộc chiến chống ma túy bằng tất cả những chi tiết nhớp
nhúa, thường là kinh tởm của nó.
|
|
|
|
Written with a journalist’s eye and a historian’s perspective, “The
Dope” begins with the 1908 arrest in Mexico City of José de Moral, a
toothless marijuana wholesaler known as “the King of the Stoners.”
|
|
Được viết bằng con mắt của
một nhà báo và góc nhìn của một nhà sử học, “The Dope” mở đầu với vụ bắt giữ
José de Moral năm 1908 tại Thành phố Mexico, gã là một kẻ bán buôn cần sa móm
răng được gọi là “Vua của dân nghiện cần sa”.
|
|
|
|
It concludes in 2019 with the galling decision by Mexico’s current
president, Andrés Manuel López Obrador, to call off soldiers who were about
to arrest El Chapo’s son in order to avert an all-out war with the cartels.
|
|
Cuốn sách chấm hết ở năm
2019 với quyết định gây khó chịu của vị tổng thống Mexico hiện thời, Andrés
Manuel López Obrador, triệu hồi những người lính đang sắp sửa bắt giữ con
trai của El Chapo nhằm ngăn chặn một cuộc chiến toàn diện với các băng đảng.
|
|
|
|
In between these nefarious milestones, Smith, a professor of Latin
American history at the University of Warwick in Britain, weaves sordid tales
of Mexican traffickers, frustrated antidrug crusaders on both sides of the
border, and Mexican authorities who tolerated, exploited and protected the
narcos.
|
|
Giữa những dấu mốc hung hiểm
này, Smith -- giáo sư lịch sử Mỹ Latinh tại Đại học Warwick ở Anh quốc đã dệt
nên những câu chuyện nhớp nhúa về bọn buôn người Mexico, những người tham gia
chiến dịch chống ma túy đã nản chí ở cả hai bên biên giới và các nhà cầm quyền
Mexico, những kẻ đã dung túng, lợi dụng và bảo vệ bọn buôn ma túy.
|
|
|
|
The way Smith sees it, mythmaking and storytelling have served to
“demonize the drug traffickers and cement the narrative of the drug war as a
struggle between good and evil.”
|
|
Cái cách Smith nhìn nhận
điều đó, thần thoại hóa và kể chuyện đã “biến bọn buôn bán ma túy thành ác quỷ
và củng cố câu chuyện về cuộc chiến ma túy như một cuộc đấu tranh giữa cái
thiện và cái ác”.
|
|
|
|
Despite the inescapable truth that the illicit trade feeds America’s
unending demand for narcotics, this portrayal of Mexico has tilted American
political realities.
|
|
Bất chấp sự thật không thể
lảng tránh được là hoạt động buôn lậu đó cung cấp cho nhu cầu bất tận của Mỹ
về ma túy, bức chân dung Mexico này đã làm nghiêng ngả thực tại chính trị của
Mỹ.
|
|
|
|
“Drug war myths provide the essential background for the upsurge in
U.S. nativism,” Smith writes, and with it “the expansion of a massive
deportation industry, and the popularity of Trump’s demands for a wall.”
|
|
“Những huyền thoại về chiến
tranh ma túy cung cấp bối cảnh cốt yếu cho đợt bột phát của chủ nghĩa bản địa
bài ngoại ở Mỹ,” Smith viết, và cùng với nó là “sự mở rộng của hành động trục
xuất ồ ạt và sự được lòng dân khi Trump đòi phải có một bức tường”.
|
|
|
|
Smith spent nearly a decade panning for truth in the slurry of myth,
paranoia and self-aggrandizement that surrounds the Mexican drug trade.
|
|
Smith đã bỏ ra gần một thập
kỷ để sàng lọc sự thật trong cái chất huyền phù của câu chuyện hoang đường, sự
hoang tưởng và tự thổi phồng quyền lực danh tiếng xung quanh hoạt động buôn
bán ma túy ở Mexico.
|
|
|
|
He applies what he calls “a persistent cynicism” to calculations of
the amount of money and narcotics that cross the border, and he levels with
readers about questionable motives that underlie the way such statistics are
collected.
|
|
Ông đã áp dụng cái mà ông
gọi là "tính hoài nghi thường trực" vào các tính toán về lượng tiền
và lượng ma túy vượt qua biên giới, và ông thẳng thắn trao đổi với độc giả về
những động cơ đáng ngờ ẩn dưới cách thức mà các số liệu thống kê đó được thu
thập.
|
|
|
|
He is comfortable telling precartel narco anecdotes that he uncovered
in dusty archives, but he skims over some messy details of recent atrocities.
|
|
Ông thoải mái kể những
giai thoại về ma túy thời kỳ tiền băng đảng mà ông phát hiện ra trong các kho
lưu trữ đầy bụi bặm, song ông chỉ lướt qua một số chi tiết lộn xộn về những
hành động tàn bạo gần đây.
|
|
|
|
For instance, he does not identify Cardinal Posadas by name but
refers to the shooting of “the pope’s representative in Mexico,” apparently
confusing the cardinal with Geronimo Prigione, the papal nuncio whom Posadas
was reportedly meeting the day he was killed.
|
|
Chẳng hạn như, ông không
chỉ đích danh Hồng y Posadas mà nhắc đến vụ bắn “vị đại diện của Giáo hoàng ở
Mexico”, có vẻ như gây nhầm lẫn vị hồng y này với vị sứ thần của Giáo hoàng
là Geronimo Prigione, người mà Hồng y Posadas được cho là đã đi đón hôm ông bị
giết.
|
|
|
|
Smith makes a strong case that the awful escalation of violence is
“not so much in the DNA of trading in narcotics as in the DNA of prohibiting
the trade.”
|
|
Smith đưa ra những lý lẽ
thuyết phục rằng tình trạng bạo lực leo thang khủng khiếp hiện diện
"trong gen di truyền DNA của hoạt động buôn bán ma túy không nhiều bằng
trong DNA của hoạt động ngăn chặn sự buôn bán đó."
|
|
|
|
For decades, Mexican authorities treated narcotics as a source of
revenue.
|
|
Trong nhiều thập kỷ, các
nhà cầm quyền Mexico đã coi ma tuý như một nguồn thu.
|
|
|
|
As early as 1915, Esteban Cantú, the appointed governor of Baja
California, collected a 3.5 peso tax on every kilogram of opium imported from
China and demanded a share of protection racket payments, using the money to
build roads, parks and a functioning postal service.
|
|
Ngay từ năm 1915, Esteban
Cantú, thống đốc được bổ nhiệm của Baja California, đã thu thuế 3,5 peso trên
mỗi kilôgam thuốc phiện nhập khẩu từ Trung Quốc và đòi phần trong các khoản
tiền bảo kê, dùng tiền ấy để xây dựng đường xá, công viên và một bưu điện hoạt
động.
|
|
|
|
Such a morally questionable approach was considered justifiable
because, until recently, Mexico had no drug-addiction problem of its own.
|
|
Cách tiếp cận đáng ngờ về
mặt đạo đức như vậy đã được coi là chính đáng vì rằng, cho đến tận gần đây,
Mexico không có vấn nạn nghiện ma túy của quốc gia mình.
|
|
|
|
So long as the drugs went north, what was the harm?
|
|
Chừng nào mà ma túy còn đi
lên phía Bắc, thì có hại gì?
|
|
|
|
In the 1940s, freethinkers got the Mexican government to experiment
with legalizing marijuana and permitting dispensaries to give addicts
morphine, until the United States quickly forced a reversal.
|
|
Những năm 1940, các nhà tư
tưởng độc lập đã yêu cầu chính phủ Mexico thử nghiệm hợp pháp hóa cần sa và
cho phép các trạm y tế cấp morphin cho người nghiện, cho đến khi Mỹ nhanh
chóng ép phải đảo ngược lại tình hình.
|
|
|
|
But as profits increased, competition for protection schemes
intensified and eventually engulfed the federal government.
|
|
Nhưng khi lợi nhuận tăng,
sự cạnh tranh vì các kế hoạch bảo hộ ngày càng mãnh liệt và kết cục đã nhận
chìm chính phủ liên bang.
|
|
|
|
The corruption and violence described in the book’s final section,
“Into the Abyss, 1990-2020,” is apocalyptic.
|
|
Nạn tham nhũng và bạo lực
được miêu tả trong phần cuối cuốn sách – "Into the Abyss,
1990-2020" (“Vào địa ngục, 1990-2020”) – kinh khủng như ngày tận thế.
|
|
|
|
By early 1997, even the Mexican Army general in charge of the
nation’s war on drugs was taking payments to protect the cartels.
|
|
Đầu năm 1997, ngay cả vị
tướng Quân đội Mexico phụ trách cuộc chiến quốc gia chống ma túy cũng nhận tiền
để bảo kê các băng đảng ma túy.
|
|
|
|
It didn’t stop there.
|
|
Và không dừng lại ở đó.
|
|
|
|
The biggest drug lords now run their own rackets, unleashing their
armed wings against opposing gangs that try to muscle in on their
territories.
|
|
Các trùm ma túy lớn nhất
hiện nay tự điều hành mạng lưới kinh doanh của mình, tung đôi cánh vũ trang của
chúng chống lại các băng nhóm đối địch đang cố gắng xâm nhập lãnh thổ.
|
|
|
|
Mexico’s murder rate more than doubled during the tough-on-drugs
presidency of Felipe Calderón.
|
|
Tỷ lệ án mạng ở Mexico
tăng hơn gấp đôi trong nhiệm kỳ tổng thống không-khoan-nhượng-ma-túy Felipe
Calderón.
|
|
|
|
The cartels spread their infection to car theft rings, kidnappers and
illegal loggers, and then demanded protection payments from legitimate
businesses.
|
|
Các băng đảng ma túy đã
lan truyền sự đầu độc của chúng đến những ổ trộm xe, bọn bắt cóc và lâm tặc,
và sau đó đòi tiền bảo kê từ các doanh nghiệp hợp pháp.
|
|
|
|
They even stalked Mexican elective politics.
|
|
Thậm chí chúng còn rình rập
cả hoạt động chính trị dân cử ở Mexico.
|
|
|
|
Just this past June, 35 candidates for local office were killed as
cartels ensured that their own candidates won.
|
|
Chỉ mới tháng 6 vừa rồi,
35 ứng cử viên cho các cơ quan địa phương đã bị giết vì các băng đảng ma túy
bảo đảm để các ứng cử viên của chúng chiến thắng.
|
|
|
|
Smith ends not with policy recommendations but with the bleakest of
predictions:
|
|
Smith kết thúc cuốn sách
không phải bằng các khuyến nghị chính sách mà bằng dự báo ảm đạm nhất:
|
|
|
|
“A century and counting, the Mexican drug trade shows no signs of
slowing.”
|
|
“Một thế kỷ và còn dài hơn
thế nữa, hoạt động buôn bán ma túy ở Mexico không có dấu hiệu chậm lại”.
|