She Survived a Tough Childhood. Then She Met Jeffrey Epstein.
|
|
Cô ấy đã trải qua một tuổi
thơ dữ dội. Rồi cô gặp Jeffrey Epstein
|
|
|
|
To the heinous charges of sex trafficking and conspiracy for which
the English socialite Ghislaine Maxwell is currently standing federal trial,
add one more: impersonating an editorial coach.
|
|
Với những cáo buộc gớm ghiếc
về buôn bán nô lệ tình dục và âm mưu mà Ghislaine Maxwell, một người Anh nổi
danh trong xã hội, hiện đang bị xét xử tại tòa án liên bang, phải thêm một
cáo buộc nữa: giả danh một nhà đào tạo biên tập.
|
|
|
|
“You’re a decent writer,” Maxwell praised Sarah Ransome, in the
latter’s bitter telling, after reviewing her hopeful drafts of an application
essay to the Fashion Institute of Technology.
|
|
“Cô là một cây bút khá lắm,” Maxwell đã khen
ngợi Sarah Ransome – như cô cay đắng kể lại – sau khi mụ ta xem xét những bản
thảo đầy triển vọng của cô cho một bài luận ứng tuyển vào Học viện Thời trang
Công nghệ.
|
|
|
|
“Well done, you.”
|
|
"Viết hay đấy, cô ạ."
|
|
|
|
This feels a particularly cruel class flex:
|
|
Có cảm giác đó là một lời
huênh hoang đẳng cấp cực hiểm:
|
|
|
|
Maxwell, the daughter of a newspaper mogul, who attended Oxford,
spoke the Queen’s English and mingled with royalty, acting as literary
arbiter to Ransome, a young woman of broken home and reduced circumstances
who had bounced from South Africa to Scotland to early-aughts New York with
visions of “Sex and the City” dancing in her head.
|
|
Maxwell, con gái một ông
trùm báo chí, từng theo học tại Oxford, nói tiếng Anh kiểu Nữ hoàng và hòa
mình với hoàng gia, giả bộ làm một người phán xét văn chương cho Ransome, một
phụ nữ trẻ gia đình li tan và gia cảnh sa sút, người đã nhảy từ Nam Phi đến
Scotland rồi đến New York đầu thập kỷ 2000 với những ảo ảnh của bộ phim “Sex
and the City” nhảy múa trong đầu.
|
|
|
|
(Has any production besides “Breakfast at Tiffany’s” snookered so
many female out-of-towners?)
|
|
(Ngoài “Breakfast at
Tiffany’s”, đã có phim nào lại đánh lừa được nhiều phụ nữ từ các tỉnh thành
khác đến thế chưa?)
|
|
|
|
Little St. James in the U.S. Virgin Islands, a.k.a. Hades.
|
|
Đảo Little St. James thuộc
nhóm đảo Virgin của Mỹ, còn được gọi là Hades.
|
|
|
|
Her host was the high-flying, pedophiliac financier Jeffrey Epstein.
|
|
Chủ nhà đón tiếp cô là
Jeffrey Epstein, nhà tài phiệt cực kỳ thành công mắc tội ấu dâm.
|
|
|
|
Maxwell was the program director, or so many have alleged.
|
|
Maxwell là giám đốc chương
trình, hoặc nhiều người đã cáo buộc là thế.
|
|
|
|
And they would not be collecting seashells.
|
|
Và họ sẽ chẳng định đi nhặt
vỏ sò.
|
|
|
|
In her early 20s when she entered into a nine-month rotation of
coerced massages and far worse on the island and back in Manhattan, Ransome
was older than many of Epstein’s victims — ensnared, she theorizes in her new
memoir, to help paint a veneer of adult consensuality over his serial sexual
offenses.
|
|
Ở độ tuổi mới ngoài 20 khi
cô gia nhập các liệu trình mát-xa cưỡng bức luân phiên 9 tháng trời và còn tệ
hơn thế rất nhiều khi ở trên hòn đảo đó và trở lại Manhattan, Ransome lớn tuổi
hơn nhiều nạn nhân của Epstein – đã gài bẫy, như cô tự biện trong cuốn hồi ký
mới của mình, để giúp tạo một lớp vỏ bọc bằng sự đồng tình của người đã thành
niên đối với hàng loạt hành vi phạm tội tình dục của hắn.
|
|
|
|
A decade after her escape, emboldened by other legal action against
Epstein and Maxwell, the author sued them, receiving an undisclosed
settlement in 2018.
|
|
Một thập kỷ sau khi cô trốn
thoát, được vụ kiện pháp lý khác chống lại Epstein và Maxwell khuyến khích,
tác giả này đã kiện bọn chúng, và nhận được một thỏa thuận hòa giải không được
tiết lộ vào năm 2018.
|
|
|
|
(She is among those questioning that his death in prison a year later
was suicide.)
|
|
(Cô là một trong số những
người nghi vấn rằng cái chết của hắn trong tù sau đó một năm liệu có phải là
tự sát.)
|
|
|
|
She has called her book, which helps fill out a rapidly growing body
of published literature and documentaries about Epstein’s crimes, “my day in
court.”
|
|
Cô đã đặt tên cuốn sách của
mình là “my day in court” (“ngày tôi ra tòa”), cuốn sách giúp làm đồ sộ thêm
một nhánh đang phát triển nhanh chóng gồm văn chương và phim tài liệu đã xuất
bản về tội ác của Epstein.
|
|
|
|
It’s also her afternoon on the analyst’s couch: identifying the
psychological roots that she believes made her more susceptible to abuse.
|
|
Đó cũng là buổi chiều mà
cô ngồi trên ghế của nhà tư vấn [tâm lý]: nhận diện những căn nguyên tâm lý
mà cô tin rằng chúng đã khiến cô dễ bị lạm dụng hơn.
|
|
|
|
Ransome identifies some eerie commonalities with her surviving
antagonist.
|
|
Ransome nhận diện được một
số điểm tương đồng kỳ quặc với kẻ đối đầu vẫn còn sống của cô.
|
|
|
|
Ransome would soon find herself on the very opposite of Fantasy
Island:
|
|
Ransome sẽ sớm thấy mình ở
chính hòn đảo trái ngược hoàn toàn với Đảo Fantasy:
|
|
|
|
Her maternal grandfather was a Scottish baron and contemporary of
Maxwell’s father, whose own mysterious death made international news.
|
|
Ông ngoại của cô là một
nam tước người Scotland và cùng thời với cha của Maxwell, người cha mà cái chết
bí ẩn của chính mình đã trở thành tin tức quốc tế.
|
|
|
|
Both families had adolescent sons who were incapacitated in road
accidents and succumbed to their injuries years later.
|
|
Cả hai gia đình đều có con
trai vị thành niên bị tàn phế vì tai nạn giao thông và chết vì thương tật sau
một số năm.
|
|
|
|
But the Maxwells’ emotional hardships were cushioned by money and
proximity to power.
|
|
Song những truân chuyên về
tình cảm của Maxwells được xoa dịu bằng tiền bạc và sự gần gũi với quyền lực.
|
|
|
|
Ransome’s parents, who worked in advertising and lived under
apartheid, argued endlessly (or “rowed constantly,” as Ransome writes in a
misjudged Anglicism) until they split up.
|
|
Cha mẹ của Ransome, những
người làm việc trong lĩnh vực quảng cáo và sống dưới chế độ phân biệt chủng tộc,
đã không ngừng cãi cọ (hay “cãi lẫy liên miên", như Ransome viết bằng một
từ ngữ đặc Anh bị hiểu nhầm) cho đến khi họ chia tay.
|
|
|
|
Her mother descended into alcoholism, once passing out with her legs
protruding from the dog kennel, and was intermittently homeless.
|
|
Mẹ cô xuống dốc đến mức
nghiện rượu, có lần say đến bất tỉnh nằm thò đôi chân ra khỏi cũi chó, và thỉnh
thoảng lại lang thang vô gia cư.
|
|
|
|
One of her lovers raped Sarah when she was only 11, she writes, and
she was raped again at 14, by an older neighborhood boy who was accused but
faced no consequence.
|
|
Một trong những nhân tình
của bà ta đã cưỡng hiếp Sarah khi cô mới 11 tuổi, cô viết thế, và năm 14 tuổi
cô bị một thằng nhóc hàng xóm lớn tuổi hơn cưỡng hiếp lần nữa, thằng này bị
buộc tội nhưng không phải chịu hậu quả nào.
|
|
|
|
“Trauma has an odor,” Ransome believes, and Epstein and his emissaries
picked up the scent like bloodhounds.
|
|
“Chấn thương để lại dư vị,” Ransome tin chắc, và Epstein và
các sứ giả của hắn đã đánh hơi thấy mùi vị ấy như những con chó săn.
|
|
|
|
She compares herself several times to a stallion, eventually
outrunning them, rearing her head in rebellion.
|
|
Nhiều khi cô so sánh mình
với một con ngựa giống, cuối cùng chạy vượt qua bọn chúng, ngẩng cao đầu
trong cuộc nổi loạn.
|
|
|
|
Now in recovery, Ransome describes bouts of her own drinking and drug
use; desperate to make ends meet and get through college, she also worked
unhappily as an exotic dancer and escort.
|
|
Giờ đây trong quá trình hồi
phục, Ransome miêu tả những chầu rượu mà cô uống và ma túy cô dùng; trong lúc
tuyệt vọng để kiếm cho đủ sống và học xong đại học, cô cũng đã làm những việc
đáng buồn như vũ nữ thoát y và gái thuê đi kèm.
|
|
|
|
Epstein, to whom she was introduced by a young female recruiter she
met in a nightclub, seemed to offer a more refined form of patronage, though
Ransome got an inkling that not all was well when she observed him and a
girlfriend having sex in full view of other passengers on his private plane,
nicknamed the “Lolita Express.”
|
|
Epstein, người mà cô được
giới thiệu bởi một nữ tuyển dụng nữ trẻ tuổi cô gặp trong một hộp đêm, có vẻ
như mời chào một hình thức bảo trợ tinh tế hơn, mặc dù Ransome đã thoáng hồ
nghi rằng không phải mọi thứ đều tốt đẹp khi cô quan sát hắn ta và một người bạn
gái quan hệ tình dục ngay trước mắt những hành khách khác trên chiếc máy bay
riêng của hắn, được đặt biệt danh là “Lolita Express” (“Tàu tốc hành
Lolita”).
|
|
|
|
As if anxious to lend it credence and weight, Ransome pads her
account liberally and maybe unnecessarily with quotations from poetry,
psychology books and the press.
|
|
Như thể nóng lòng muốn
tăng thêm uy tín và sức nặng cho cuốn sách, Ransome độn thêm cho câu chuyện của
mình một cách hào phóng và có lẽ là không cần thiết bằng những trích dẫn từ
thơ ca, sách tâm lý học và báo chí.
|
|
|
|
More powerful are jarring first-person anecdotes of Frédéric Fekkai
cutting her hair and Sergey Brin, the Google founder, showing up at dinner
with his then-fiancé, Anne Wojcicki.
|
|
Mạnh hơn nữa là những giai
thoại mâu thuẫn ở ngôi nhân xưng thứ nhất về việc Frédéric Fekkai cắt tóc cô
và Sergey Brin, nhà sáng lập Google, xuất hiện ở bữa tối với vị hôn thê hồi
đó của anh ta là Anne Wojcicki.
|
|
|
|
That even powerful people failed to blow the whistle on a clearly
depraved scene is a puzzle of group behavior that maybe only literature can
begin to address.
|
|
Rằng ngay cả những người
có quyền lực cũng không thể báo cáo hành vi sai trái về một cảnh tượng rành
rành đồi trụy là một câu đố khó giải về hành vi nhóm mà có lẽ chỉ văn chương
mới bắt đầu đề cập đến.
|
|
|
|
Maxwell looms most menacingly over the narrative, characterized by
turns as Mary Poppins, the Loch Ness Monster and Glinda the Good Witch.
|
|
Bóng dáng Maxwell thấp
thoáng một cách đe dọa nhất suốt câu chuyện, được đặc trưng bởi những tính
cách như Mary Poppins, Quái vật hồ Loch Ness và Glinda the Good Witch.
|
|
|
|
Mrs. Danvers and Mommie Dearest also come to mind.
|
|
Cũng gợi đến Mrs. Danvers
và Mommie Dearest.
|
|
|
|
Ransome recalls being held to an impossible feminine standard by her
tormentor, called “heifer” and “piglet” and scolded that she had no hope of
admission to F.I.T. until she reached the oddly precise body weight of 114
pounds.
|
|
Ransome nhớ lại việc bị kẻ
hành hạ cô bắt phải theo một tiêu chuẩn nữ tính bất khả thi, gọi cô là “bò
cái tơ” và “heo con”, và rủa rằng cô chẳng có hy vọng được nhận vào Học viện Thời trang Công nghệ trừ phi cô đạt
được trọng lượng cơ thể chính xác đến kỳ lạ là 51,7 kg.
|
|
|
|
“It looks like we’ll need to cut down on your cucumbers” is one of
the more astounding lines attributed to the so-called lady of the house.
|
|
"Có vẻ như chúng tôi
sẽ phải cắt giảm khẩu phần dưa chuột của cô" là một trong những câu nói
gây sửng sốt hơn được quy cho cái người được gọi là bà chủ nhà đó.
|
|
|
|
Indeed, the story of Epstein’s underworld is so sordid and shocking
in the plain telling that some of Ransome’s rhetorical flourishes feel
unnecessary, even distracting.
|
|
Quả thực, câu chuyện về thế
giới ngầm của Epstein nhớp nhúa và gây căm phẫn bằng giọng kể giản dị đến mức
một số đoạn bay bướm hoa mĩ của Ransome lại cho cảm giác không cần thiết, thậm
chí gây sao lãng.
|
|
|
|
“When famine balled its fist, it struck with great force,” she writes
of one boyfriend’s misfortunes.
|
|
“Khi nạn đói cuộn nắm đấm
lại, nó đấm với lực cực mạnh,” cô viết về sự bất hạnh của một người bạn trai.
|
|
|
|
Her mother’s “addiction grabbed hold of her throat and would not stop
squeezing.”
|
|
Cơn nghiện ngập của mẹ cô
“tóm chặt lấy cổ họng bà và sẽ không ngừng thít chặt”.
|
|
|
|
Word of her sex work spreads through Edinburgh “like clotted cream on
scones fresh out of the oven.”
|
|
Tin đồn về việc cô bán dâm
lan truyền khắp Edinburgh “giống như lớp kem tươi phết dính trên bánh nướng mới
ra lò”.
|
|
|
|
I wish Ransome a lifetime of clotted cream, scones and open pasture,
and absolutely no more cucumbers.
|
|
Tôi chúc Ransome một cuộc
đời đầy kem phết dính, bánh nướng và đồng cỏ rộng mở, và tuyệt đối không thêm
dưa chuột nữa.
|
|
|
|
I also wish for a more complete overview of the Epstein-Maxwell saga
than any one injured party could possibly offer.
|
|
Tôi cũng mong có một cái
nhìn tổng quan đầy đủ về câu chuyện Epstein-Maxwell hơn bất kỳ câu chuyện nào
mà bên bị hại có thể đưa ra.
|
|
|
|
But Ransome is to be commended for lending her voice to the swelling
chorus at the courthouse.
|
|
Nhưng Ransome nhất định sẽ
được khen ngợi vì đã góp giọng của cô vào dàn đồng ca đang lên bổng tại tòa.
|