The Case Against Winston Churchill
|
|
Lý lẽ chống Winston
Churchill
|
|
|
|
During a protest over the killing of George Floyd last year,
demonstrators in London targeted the famed statue of Winston Churchill in
Parliament Square.
|
|
Năm ngoái, trong một cuộc
biểu tình phản đối vụ sát hại George Floyd, những người biểu tình ở London đã
nhằm mục tiêu vào bức tượng nổi tiếng của Winston Churchill ở Quảng trường Quốc
hội.
|
|
|
|
Underneath his name someone had spray-painted the words “was a
racist.”
|
|
Ngay dưới tên ông, ai đó
đã phun sơn dòng chữ "từng là kẻ phân biệt chủng tộc."
|
|
|
|
To guard against further damage, the government temporarily boarded
up the statue, drawing a rebuke from Prime Minister Boris Johnson, a
self-styled Churchill acolyte, who declared that “we cannot now try to edit
or censor our past.”
|
|
Để giữ cho khỏi hư hại
thêm, chính phủ đã tạm thời dựng ván gỗ che bức tượng lại, kéo theo lời chỉ
trích của Thủ tướng Boris Johnson, người tự xưng là môn đồ của Churchill, ông
đã tuyên bố rằng “Bây giờ chúng ta không thể cố gắng biên tập lại hoặc kiểm
duyệt quá khứ của mình”.
|
|
|
|
In his new book, “Churchill’s Shadow,” Geoffrey Wheatcroft takes a
literary spray can to the iconic World War II leader, attempting
metaphorically at least to recast the many memorials and books devoted to Sir
Winston over the years.
|
|
Trong cuốn sách mới
“Churchill’s Shadow” (“Mặt tối của Churchil”) của mình, Geoffrey Wheatcroft
đã đem một bình xịt văn chương đến nhà lãnh đạo thần tượng của Thế chiến
tranh II, cố gắng thử bằng phép ẩn dụ chí ít là viết lại nhiều đài tưởng niệm
và sách được dành tặng Ngài Winston trong những năm qua.
|
|
|
|
Churchill, in this telling, was not just a racist but a hypocrite, a
dissembler, a narcissist, an opportunist, an imperialist, a drunk, a
strategic bungler, a tax dodger, a neglectful father, a credit-hogging
author, a terrible judge of character and, most of all, a masterful
mythmaker.
|
|
Churchill, trong câu chuyện
này, không chỉ là một kẻ phân biệt chủng tộc mà còn là một kẻ đạo đức giả, một
kẻ ngụy quân tử, một kẻ vĩ cuồng, một kẻ cơ hội, một kẻ theo chủ nghĩa đế quốc,
một kẻ rượu chè, một kẻ thiểu năng về chiến lược, một kẻ trốn thuế, một người
cha chểnh mảng, một tác giả háo danh, một kẻ phán xét tồi tệ về tính cách, và
trên hết, một kẻ sáng tác chuyện hoang đường bậc thầy.
|
|
|
|
On both sides of the Atlantic, we are living in an era when history
is being re-examined, a time when monuments are coming down and illusions
about onetime heroes are being shattered.
|
|
Ở cả hai bên bờ Đại Tây
Dương, chúng ta đang sống trong một thời đại mà lịch sử đang bị xét lại, một
thời đại mà những tượng đài đang sụp đổ và ảo tưởng về những anh hùng một thời
đang bị tan vỡ.
|
|
|
|
When I was a correspondent in Richmond a quarter-century ago, it
would have struck me as unthinkable that the statue of Robert E. Lee on the
city’s Monument Avenue would be removed, but the old general has been taken
away, as have his Confederate brethren.
|
|
Một phần tư thế kỷ trước,
khi tôi còn là phóng viên ở Richmond, hẳn tôi đã phải thấy choáng vì không thể
tưởng tượng được rằng bức tượng Robert E. Lee trên Đại lộ Tượng đài của thành
phố sẽ bị dỡ bỏ, song vị tướng già đã bị mang đi, cũng như các chiến hữu trong
Liên minh miền Nam của ông.
|
|
|
|
Now even the likes of Lincoln, Washington and, yes, Churchill are
under scrutiny if not attack.
|
|
Giờ đây, thậm chí những vị
như Lincoln, Washington và, đúng vậy, Churchill đang bị xăm soi rất kỹ nếu
chưa bị tấn công.
|
|
|
|
Whatever we think of aging statues, we constantly edit the past,
re-evaluating people and events through the lens of our current times.
|
|
Cho dù chúng ta có nghĩ gì
về những tượng đài đang cũ dần, thì chúng ta vẫn không ngừng biên tập lại quá
khứ, đánh giá lại con người và sự kiện qua lăng kính của thời đại ta đang sống.
|
|
|
|
Sometimes that is overdue and sometimes it goes too far.
|
|
Đôi khi việc đó đã quá trễ
và đôi khi nó đi quá xa.
|
|
|
|
None of our historical idols were as unvarnished as the memorials we
build to them.
|
|
Chẳng có thần tượng lịch sử
nào của chúng ta mà lại không được tô vẽ như những đài tưởng niệm mà chúng ta
dựng lên cho họ.
|
|
|
|
The question is: What are they being honored for?
|
|
Câu hỏi đặt ra là: Họ được vinh danh
vì cái gì?
|
|
|
|
Which contributions to history do we celebrate?
|
|
Chúng ta tôn vinh những
đóng góp nào cho lịch sử?
|
|
|
|
Lee may have been a military genius, but his contribution was leading
a rebellion that tore apart his country to defend a system that enslaved
millions based on the color of their skin.
|
|
Lee có thể là một thiên
tài quân sự, song đóng góp của ông ta là dẫn đầu một cuộc nổi loạn chia rẽ đất
nước mình để bảo vệ một hệ thống nô dịch hóa hàng triệu người căn cứ vào màu
da của họ.
|
|
|
|
Celebrating him in the time of George Floyd became, at last,
untenable.
|
|
Tôn vinh ông ta vào thời
George Floyd [bị sát hại] rốt cuộc đã thành điều không thể biện hộ được.
|
|
|
|
Churchill, on the other hand, has been venerated despite his manifest
flaws, not because of them.
|
|
Trái lại, Churchill được
tôn sùng bất chấp những khuyết điểm hiển nhiên của ông, chứ không phải vì những
khuyết điểm ấy.
|
|
|
|
Statues in Parliament Square and elsewhere are meant to remind us of
his finest hour, not his darkest ones.
|
|
Những bức tượng ở Quảng
trường Quốc hội và những nơi khác nhằm nhắc nhở chúng ta về thời khắc huy
hoàng nhất chứ không phải thời khắc đen tối nhất của ông ấy.
|
|
|
|
But that does not mean we should not remember the darkest, for
history is not one-dimensional, nor are its protagonists.
|
|
Nhưng điều đó không có
nghĩa là chúng ta không nên nhớ đến thời khắc đen tối nhất, vì lịch sử đâu phải
một chiều, các nhân vật chính trong đó cũng vậy.
|
|
|
|
Churchill was indeed a complicated figure, one whose stirring defense
of Britain at its moment of maximum peril — and by extension that of Western
civilization — overshadows less worthy parts of his record.
|
|
Churchill thực sự là một
nhân vật phức tạp, là người mà sự bảo vệ nước Anh sôi sùng sục vào thời điểm
ngàn cân treo sợi tóc – và nói rộng ra là bảo vệ cả nền văn minh phương Tây –
làm lu mờ những phần kém xứng đáng hơn trong lý lịch của ông.
|
|
|
|
“He led the British nobly and heroically during one of the great
crises of history, and has misled them ever since, sustaining the country
with beguiling illusions of greatness, of standing unique and alone, while
preventing the British from coming to terms with their true place in the
world,” Wheatcroft writes.
|
|
Wheatcroft có viết: “Ông ấy
đã lãnh đạo người Anh một cách cao thượng và oanh liệt trong một cuộc khủng
hoảng thuộc loại đại khủng hoảng của lịch sử, và kể từ đó đã dẫn dắt họ lầm
đường lạc lối, giữ vững đất nước bằng những ảo tưởng hấp dẫn về sự vĩ đại, về
vị thế độc tôn và đơn độc, trong khi ngăn cản người Anh chấp nhận vị thế thực
sự của họ.”
|
|
|
|
“If I make much of Churchill’s failures and follies,” he adds,
“that’s partly because others have made too little of them since his rise to
heroic status.”
|
|
Ông viết thêm: “Nếu tôi có
quá coi trọng những khiếm khuyết và những hành động điên rồ của Churchill,
thì một phần là do những người khác đã quá coi thường chúng kể từ khi ông ấy
vươn lên vị thế anh hùng.”
|
|
|
|
Churchill revisionism, of course, is almost as much of a cottage
industry as Churchill hagiography.
|
|
Chủ nghĩa xét lại
Churchill, lẽ đương nhiên, hầu như chỉ là một nhánh nghiên cứu tiểu quy mô ít
người theo đuổi chẳng khác gì sự phong thánh Churchill.
|
|
|
|
Books with titles like “Churchill: A Study in Failure” have appeared
regularly for more than a half-century, all the way through “The Churchill
Myths” last year.
|
|
Những cuốn sách với tựa đề
như “Churchill: A Study in Failure” (“Churchil: Một nghiên cứu về thất bại”)
đã xuất hiện thường xuyên trong hơn nửa thế kỷ qua, suốt cho đến “The
Churchill Myths” (“Những chuyện hoang đường về Churchil”) mới ra năm ngoái.
|
|
|
|
Nigel Hamilton just finished a three-volume series on Franklin D.
Roosevelt dedicated partly to the notion that the American president had to
stop Churchill from bungling the fight against Nazi Germany.
|
|
Nigel Hamilton vừa hoàn
thành một bộ sách ba tập về Franklin D. Roosevelt đã dành một phần để thể hiện
quan điểm rằng tổng thống Mỹ đã buộc phải ngăn không để Churchill làm rối bét
cuộc chiến chống Đức Quốc xã.
|
|
|
|
Still, few have argued the case as powerfully as Wheatcroft, a
longtime journalist and historian who has written books on Zionism, South
African mining magnates, Britain’s Tory Party and former Prime Minister Tony
Blair.
|
|
Thế nhưng, rất ít người tranh luận về trường
hợp này một cách hùng hồn như Wheatcroft, một nhà báo và nhà sử học có thâm
niên đã viết những cuốn sách về chủ nghĩa Phục quốc Do Thái, các ông trùm tư
bản khai thác mỏ Nam Phi, Đảng Tory [Bảo thủ] của Anh và cựu Thủ tướng Tony
Blair.
|
|
|
|
He seems particularly eager to debunk flattering and partly
fictionalized portrayals in movies like “Darkest Hour” or “trite and breezy”
biographies like that by Boris Johnson.
|
|
Ông ta có vẻ đặc biệt háo
hức vạch trần những miêu tả tâng bốc và có phần hư cấu trong những bộ phim
như “Darkest Hour” (“Thời khắc đen tối nhất”) hay những cuốn tiểu sử “sáo mòn
và nhạt nhẽo” như cuốn tiểu sử do Boris Johnson viết.
|
|
|
|
“This is not a hostile account,” Wheatcroft insists, eschewing the
term “revisionist” in favor of “alternative.”
|
|
“Đây không phải là chuyện
thù địch,” Wheatcroft nhấn mạnh, tránh dùng thuật ngữ “kẻ xét lại” thay cho
“kẻ lập dị”.
|
|
|
|
But other than the one bright spot in 1940, it is a withering
assessment of Churchill’s life, his efforts to airbrush his legacy and the
so-called Churchill cult that emerged after his death.
|
|
Nhưng ngoài một điểm chói
sáng năm 1940, cuốn sách đó là sự đánh giá đầy khinh thị về cuộc đời của
Churchill, là những nỗ lực của ông ta để xịt sơn lên di sản của Churchill và
cái được gọi là cuồng giáo Churchill nổi lên sau khi ông qua đời.
|
|
|
|
The bill of particulars is long, if familiar — Churchill’s disastrous
Gallipoli campaign in World War I, his fervor for maintaining Britain’s
overseas empire, his misguided efforts during World War II to fight in Africa
and the Mediterranean rather than invade France, his deadly lack of interest
in the famine in Bengal, his support for carpet-bombing German cities and his
cynical deals with Stalin, among others.
|
|
Danh sách các chi tiết còn
dài, dù là quen thuộc – chiến dịch Gallipoli bi thảm của Churchill trong Thế
chiến I, lòng nhiệt thành của ông trong việc duy trì quyền đế chế của Anh ở
nước ngoài, những nỗ lực sai lầm của ông trong Thế chiến II là tham chiến ở
châu Phi và Địa Trung Hải thay vì xâm lược Pháp, sự thiếu quan tâm đến mức chết
người của ông đến nạn đói ở Bengal, sự ủng hộ của ông đối với việc ném bom rải
thảm các thành phố của Đức và những thỏa thuận đáng ngờ của ông với Stalin,
và những việc khác nữa.
|
|
|
|
And of course there was Churchill’s racism, animated by theories
about “higher-grade races,” which in his mind did not include Africans, whom
he referred to by the N-word; Chinese, whom he called “pigtails”; or Indians,
whom he dismissed as “baboos.”
|
|
Và dĩ nhiên là có cả sự
phân biệt chủng tộc của Churchill, được làm cho thêm phần rôm rả bằng các lý
thuyết về “các chủng tộc cấp cao hơn”, mà trong ý nghĩ của ông không bao gồm
người châu Phi, những người mà ông nhắc đến bằng từ-N [nigger – người da
đen]; người Trung Quốc, mà ông gọi là "đuôi sam"; hay những người Ấn
Độ, mà ông gọi là “baboos” (tạm dịch: người nói tiếng Anh bồi).
|
|
|
|
By embracing legend rather than reality, Wheatcroft argues,
subsequent leaders have talked themselves into military debacles out of
misguided desire to be the next Churchill.
|
|
Wheatcroft lập luận rằng bằng
cách đi theo truyền thuyết hơn là thực tế, các nhà lãnh đạo sau ông đã tự đẩy
mình vào sự thất bại hoàn toàn của quân đội do sai lầm khi mong muốn trở
thành Churchill thứ hai.
|
|
|
|
“On every occasion when action has been informed by the fear of
appeasement or the ghost of Munich,” he writes, “woeful failure has followed,
from Korea to Suez to Vietnam to Iraq and much more besides.”
|
|
“Trong mọi trường hợp khi
hành động đã được báo trước bởi nỗi sợ đối với chính sách nhân nhượng hoặc
bóng ma Munich [chỉ tổng thống Pháp Edouard Daladier, người thất bại trong cuộc
hòa đàm với Hitler tại Munich],” ông viết, “thất bại thảm hại đã nối tiếp
theo sau, từ Hàn Quốc đến Suez, Việt Nam đến Iraq và nhiều không kể hết”.
|
|
|
|
Wheatcroft is a skilled prosecutor with a rapier pen.
|
|
Wheatcroft là một người buộc
tội lành nghề với ngòi bút như kiếm sắc.
|
|
|
|
Churchill is not his only target.
|
|
Churchill không phải là mục
tiêu duy nhất của ông.
|
|
|
|
He has acerbic asides for all manner of people, including Bernard
Montgomery (“bombastic vanity”), George Patton (“barely sane”), Lord
Beaverbrook (“a thoroughgoing scoundrel”), Tony Blair (“intellectually
second-rate”), Charles de Gaulle (“arrogant and graceless”) and Adlai
Stevenson (“pious liberal”), not to mention a variety of competing British
historians and, for no discernible reason, Pearl S. Buck.
|
|
Ông có những nhận xét ngẫu
nhiên khá cay độc đối với mọi loại người, bao gồm Bernard Montgomery (“phù
phiếm khoa trương”), George Patton (“đầu óc hầu như không lành mạnh”), Lord
Beaverbrook (“một tên vô lại triệt để”), Tony Blair (“trí tuệ hạng nhì”),
Charles de Gaulle (“kiêu căng và bất nhã”) và Adlai Stevenson (“kẻ tự do chủ
nghĩa sùng đạo”), chưa kể đến nhiều nhà sử học Anh đối thủ cạnh tranh của ông
và, chẳng vì lý do gì rõ ràng, cả Pearl S. Buck.
|
|
|
|
He is especially disdainful of supercilious Americans who created
their own Churchill cult without truly understanding who he was.
|
|
Ông rất coi khinh những người Mỹ trịch thượng
đã tạo ra cuồng giáo Churchill của riêng họ mà thực ra không hiểu Churchill
là người thế nào.
|
|
|
|
He traces this to John F. Kennedy, the first president to wrap
himself in Churchill’s cloak, followed by Ronald Reagan, who quoted Churchill
in his first Inaugural Address, and George W. Bush, who kept a Churchill bust
in the Oval Office.
|
|
Ông truy nguyên sự này bắt
nguồn từ John F. Kennedy, vị tổng thống đầu tiên thể hiện lòng trung thành và
sự ủng hộ vô điều kiện với Churchill, tiếp theo là Ronald Reagan, người đã
trích dẫn lời Churchill trong Bài diễn văn nhậm chức đầu tiên của mình và
George W. Bush, người đã để bức tượng bán thân Churchill trong Phòng Bầu dục.
|
Only when the likes of Donald Trump, Rudy Giuliani and Ted Cruz
invoke Churchill does Wheatcroft come to his defense:
|
|
Chỉ khi những người như
Donald Trump, Rudy Giuliani và Ted Cruz viện dẫn đến Churchill thì Wheatcroft
mới lên tiếng bảo vệ ông:
|
|
|
|
“In his long life Churchill had done and said many foolish, sometimes
disastrous and even ignoble things, but he had profound respect for constitutional
government and elected legislatures, not least Congress where he had been so
loudly cheered.
|
|
“Trong cuộc đời dài lâu của
mình, Churchill đã làm và nói nhiều điều ngu ngốc, đôi khi tai hại và thậm
chí là thấp hèn, song ông ấy hết sức tôn trọng chính phủ hợp hiến. và các cơ
quan lập pháp được bầu, nhất là Quốc hội, nơi ông đã được cổ vũ vang dội.
|
|
|
|
Nothing he had ever done deserved Trump, Giuliani and Cruz.”
|
|
Trump, Giuliani và Cruz
không xứng đáng để viện dẫn bất kỳ điều gì ông từng làm. ”
|
|
|
|
If it feels as though Wheatcroft gives short shrift to the profound
importance of Churchill’s courageous stand against Hitler, perhaps that is
because he has written his book almost as an explicit rejoinder to Andrew
Roberts, who celebrated that stand so expertly in his 2018 biography,
“Churchill: Walking With Destiny.”
|
|
Nếu người ta có cảm giác
như thể Wheatcroft hầu như bỏ qua ý nghĩa quan trọng sâu sắc trong lập trường
can đảm của Churchill chống lại Hitler, có lẽ đó là bởi vì ông đã viết cuốn
sách của mình gần như là một lời đối đáp thẳng thừng với Andrew Roberts, người
đã tôn vinh lập trường đó một cách chuyên nghiệp trong cuốn tiểu sử năm 2018
của mình, " Churchill: Walking With Destiny” (“Churchill: Đi cùng định mệnh”).
|
|
|
|
Small wonder that Roberts has already fired back in The Spectator,
deriding Wheatcroft’s attack on Churchill as “character assassination” and
taking issue with various factual assertions.
|
|
Có chút ngạc nhiên là Roberts đã phản pháo lại
trong The Spectator, chế giễu sự tấn công của Wheatcroft nhằm vào Churchill
là "ám sát nhân vật" và bất đồng ý kiến với nhiều khẳng định thực tế
khác.
|
|
|
|
“Never in the field of Churchill revisionism have so many punches
been thrown in so many pages with so few hitting home,” Roberts wrote.
|
|
Roberts đã viết: “Chưa bao
giờ trong lĩnh vực xét lại Churchill lại có nhiều cú đấm được tung ra trên
nhiều trang giấy mà rất ít cú trúng đích đến thế”.
|
|
|
|
They are, of course, taking different views of the same man.
|
|
Họ dĩ nhiên đang xem xét
cùng một người dưới những góc độ khác nhau.
|
|
|
|
Roberts’s book was described in these pages as the best single-volume
biography of Churchill yet written.
|
|
Cuốn sách của Roberts ở
đây được coi là cuốn tiểu sử một tập hay nhất về Churchill từng được viết.
|
|
|
|
Wheatcroft’s could be the best single-volume indictment of Churchill
yet written.
|
|
Cuốn sách của Wheatcroft
có thể là bản cáo trạng một tập hay nhất về Churchill từng được viết.
|
|
|
|
With statues, it is hard to see the complexity.
|
|
Với những tượng đài, khó
mà thấy được sự phức tạp.
|
|
|
|
Which is why we have competing books like these to help shape the
debate as we edit the past.
|
|
Đó cũng là lý do vì sao
chúng ta lại có những cuốn sách cạnh tranh nhau như những cuốn này để giúp định
hình cuộc tranh luận khi chúng ta biên tập lại quá khứ.
|