What Makes Someone Seek Pain for Pleasure?
|
Điều gì khiến người ta tìm
kiếm cảm giác đau đớn để thỏa mãn?
|
|
|
Why does pain turn people on?
|
Tại sao nỗi đau lại khiến
con người ta hưng phấn tình dục?
|
|
|
Can consensual hurt be good for you?
|
Sự tổn thương kích thích cảm
giác hưng phấn liên ứng có lợi cho bạn không?
|
|
|
Will it help you know yourself?
|
Nó có giúp bạn hiểu chính
mình?
|
|
|
Might it destroy you in the process?
|
Nó có thể hủy hoại bạn
trong quá trình đó không?
|
|
|
The journalist Leigh Cowart asks many related questions in “Hurts So
Good,” a book about people who covet pain — and the relief that comes after
it — in seemingly disparate ways, from sexual masochists to competitive
hot-pepper-eaters to ultramarathoners competing in a race with no finish
line.
|
Nhà báo Leigh Cowart đặt
ra rất nhiều câu hỏi liên quan đến vấn đề này trong “Hurts So Good” (“Đau
thích lắm”), một cuốn sách viết về những người thèm muốn nỗi đau – và cái cảm
giác nhẹ nhõm sau khi cắt cơn đau – theo những cách dường như khác hẳn nhau,
từ những kẻ bạo dâm đến những người thi ăn ớt cay, đến những vận động viên
ultra marathon cạnh tranh trong một cuộc chạy đua không có vạch đích.
|
|
|
A self-described “inveterate, high-sensation-seeking masochist,”
Cowart, who uses they/them pronouns, sees “masochism everywhere.
|
Cowart, người thường sử dụng
đại từ “họ” trong cuốn sách, thấy “sự khổ dâm ở khắp mọi nơi.
|
|
|
I am looking for it, I am finding it, I am obsessed with it.”
|
Tôi đang tìm kiếm nó, tôi
đang thấy nó, tôi bị nó ám ảnh”.
|
|
|
Pain has been a constant in Cowart’s life, from ballet (“toenails
falling off, blisters bursting open and weeping”) to a near-fatal eating
disorder.
|
Đau đớn tới giờ đã là điều
thường trực trong cuộc đời Cowart, từ múa ba-lê (“móng chân rụng ra, những chỗ
phồng giộp vỡ ra và khóc lóc”) cho đến chứng rối loạn ăn uống làm cô suýt chết.
|
|
|
“I’m so high from this violence against my body,” Cowart writes in a
harrowing section about their early 20s, when they roamed Chicago in winter,
bingeing and purging.
|
“Tôi cực phê với bạo lực đập
vào thân xác tôi”, Cowart viết trong một đoạn rất đau lòng về những năm đầu
tuổi 20 của họ, khi họ rong chơi ở Chicago vào mùa đông, nhậu nhẹt say sưa và
thanh lọc.
|
|
|
Years removed from that nightmare, Cowart no longer plans “my life
around my compulsion for suffering.
|
Nhiều năm sau khi thoát khỏi
cơn ác mộng đó, Cowart không còn trù tính đặt “cuộc đời tôi xoay quanh việc
ép mình phải chịu đau đớn.
|
|
|
And yet. And yet!”
|
Và còn nữa. Chưa hết đâu!”
|
|
|
Cowart still chases pain.
|
Cowart vẫn đeo đuổi cảm
giác đau đớn.
|
|
|
Today it comes in the form of consensual violent sex, which they
describe in explicit detail.
|
Ngày nay, nó xuất hiện ở dạng
tình dục bạo lực đồng thuận, mà họ miêu tả chi tiết bằng hình ảnh một cách
phô phang.
|
|
|
(Those disinclined to read a short excerpt should skip to the next
paragraph.)
|
(Ai không thích đọc một
trích đoạn ngắn nên bỏ qua và chuyển sang đoạn tiếp theo.)
|
|
|
“I’m getting Saran-wrapped to another person and hung from the
ceiling and beaten hard until I stink of arousal and fear,” Cowart writes.
|
“Tôi được cuốn màng bọc
nylon vào một người khác và treo lên trần nhà và bị đánh đập rất dữ cho đến
khi tôi bốc mùi hứng tình và sợ hãi,” Cowart viết.
|
|
|
“I’m wandering back into the house and having a little snack and
taking a shower and snuggling up for a cuddle and then, maybe after all that,
with an ass so sore that I cannot sit right, I might think to myself:
|
“Tôi dật dờ đi vào nhà và
ăn nhẹ một chút rồi đi tắm và rúc vào để được ôm ấp và rồi, có lẽ sau hết thảy
những việc đó, với một cái mông đau đớn đến đỗi không thể ngồi thẳng được, có
thể tôi đã tự nhủ mình:
|
|
|
Hmmm.
|
Hừmmmm.
|
|
|
I wonder how I turned out this way?”
|
Tôi tự hỏi làm sao tôi lại
ra nông nỗi này?"
|
|
|
Why Cowart — or any of the people we meet on this tour of Americans
seeking pain for pleasure — are the way they are is an interesting, if
generally unanswerable, question.
|
Tại sao Cowart – hoặc bất
kỳ người nào chúng ta gặp trong chuyến đi tìm nỗi đau đớn để thỏa mãn của những
người Mỹ này – như cái cách họ đang sống lại là một câu hỏi thú vị, dù thường
là không thể trả lời được.
|
|
|
People (and their neurobiology) are complicated, which Cowart
thankfully understands.
|
Con người (và sinh học thần
kinh của họ) rất phức tạp, điều mà Cowart rất may đã hiểu ra.
|
|
|
And yet!
|
Và còn nữa!
|
|
|
“Hurts So Good” often left me frustrated, not so much by failing to
answer Cowart’s questions but by regularly approaching them in predictable
and unsatisfying ways.
|
“Hurts So Good” thường khiến
tôi cáu tiết, chẳng phải vì không trả lời được những câu hỏi của Cowart mà vì
thường xuyên tiếp cận chúng theo những cách có thể đoán trước và không thỏa
mãn.
|
|
|
Again and again Cowart hovers around intriguing psychological and
scientific ideas but then turns to an expert for what ends up being an
unilluminating conversation, sometimes conducted over email.
|
Hết lần này sang lần khác
Cowart cứ lượn lờ xung quanh những ý tưởng tâm lý và khoa học kích thích trí
tò mò nhưng sau đó lại quay sang một chuyên gia để tìm kiếm cái mà kết cục là
một cuộc trò chuyện không làm sáng tỏ được gì, đôi khi được thực hiện qua
email.
|
|
|
“I don’t have an easy answer for this, nor am I trying to force some
Grand Unifying Theory of Masochism,” Cowart writes in a section about the
line between pathology and hobby.
|
“Tôi không có câu trả lời
dễ dãi cho vấn đề này, tôi cũng chẳng cố thúc đẩy Lý thuyết Đại thống nhất về
Khổ dâm nào hết,” Cowart viết trong một đoạn về cái ranh giới giữa bệnh lý học
và sở thích.
|
|
|
“I’m just trying to understand my brain a little better.
|
“Tôi chỉ đang cố gắng hiểu
bộ óc của mình rõ hơn chút ít thôi.
|
|
|
So, I reached out to. …”
|
Thế nên, tôi đã tìm sự
giúp đỡ của… ”
|
|
|
In this case it’s the author of a scientific paper about self-harm,
but the interview, like too many others, is hampered by quotations that would
be better paraphrased and ideas that feel repeated.
|
Trong trường hợp này, đó
là [sự giúp đỡ của] tác giả một bài báo khoa học về việc tự hủy hoại bản
thân, song cuộc phỏng vấn ấy, giống như rất nhiều cuộc khác, bị vướng víu bởi
những trích dẫn cần được diễn giải tốt hơn và những ý tưởng cho cảm giác lặp
đi lặp lại.
|
|
|
Recycling — of phrases, questions and needless expletives that turn
an otherwise engaging conversational voice into what feels like someone
texting a friend or sounding off on Twitter — distracts from a deeply
vulnerable book with memorable moments, including a riotous description of Cowart
eating the world’s hottest pepper and a fascinating exploration of the
connection between self-harm, ritual, identity and the divine.
|
Việc tái sử dụng – với
những cụm từ, những câu hỏi và những từ đệm không cần thiết đã biến một giọng
trò chuyện lẽ ra là hấp dẫn thành cái giọng cho cảm giác như ai đó đang nhắn
tin cho bạn bè hoặc nghe như giọng trên Twitter – sẽ khiến người ta sao lãng
khỏi một cuốn sách rất dễ bị chỉ trích với những khoảnh khắc đáng nhớ, bao gồm
miêu tả phóng ngôn về việc Cowart đang ăn trái ớt cay nhất thế giới và một cuộc
khám phá cuốn hút về mối liên kết giữa sự tự hủy hoại bản thân, nghi lễ, danh
tính và thánh thần.
|
|
|
There are also questions Cowart doesn’t ask but probably should.
|
Cũng có những câu hỏi mà
Cowart không đặt ra nhưng chắc có lẽ cần hỏi.
|
|
|
The book argues that “a masochist can be someone who works too much,
a cuticle-biter, a ballerina, a grad student, an adventurous gourmand at a
spicy salsa bar, a marathoner and, yes, someone breathing shallowly through a
hole in a shiny latex gimp suit.”
|
Cuốn sách lập luận rằng “một
kẻ bạo dâm có thể là ai đó làm việc quá nhiều, một kẻ hay cắn móng tay, một nữ
diễn viên ba-lê, một sinh viên đã tốt nghiệp, một kẻ sành ăn ưa mạo hiểm tại
một quán bar có món sốt cay salsa*, một vận động viên marathon và, vâng, một
ai đó thở hổn hển qua cái lỗ trên bộ đồ người nhện láng bóng”.
|
|
|
I’m open to Cowart’s framing, but what binds these masochists
together?
|
Tôi sẵn sàng tiếp nhận những
gì Cowart trình bày, song điều gì ràng buộc những kẻ bạo dâm này với nhau?
|
|
|
Cowart promises to answer that question but doesn’t connect the dots.
|
Cowart hứa hẹn sẽ trả lời
câu hỏi đó nhưng lại không ghép nối các mẩu thông tin lại.
|
|
|
There are two chapters on competitions that mostly ignore the
connection between pain and sport.
|
Có hai chương về những cuộc
thi đấu mà hầu như phớt lờ đi mối liên hệ giữa sự đau đớn và thể thao.
|
|
|
Is an ultramarathoner a masochist — or merely a very competitive
person who loves to run long distances?
|
Một vận động viên ultra
marathon có phải là một kẻ bạo dâm – hay chỉ đơn thuần là một người rất ưa cạnh
tranh và rất thích chạy đường dài?
|
|
|
The organizer of a race Cowart attends shares my skepticism, writing
to Cowart that “like many sports there is discomfort involved, but it is a
cost of competition, not the objective.”
|
Nhà tổ chức một cuộc chạy
đua mà Cowart tham gia chia sẻ thái độ hoài nghi của tôi, ông viết cho Cowart
rằng “giống như nhiều môn thể thao khác, ở đó có sự khó chịu đi kèm, nhưng đó
là cái giá phải trả cho việc cạnh tranh chứ không phải là mục tiêu cạnh
tranh”.
|
|
|
Cowart rejects this but doesn’t seem interested in persuading the
reader why the race organizer is wrong.
|
Cowart bác bỏ điều này
nhưng có vẻ chẳng màng thuyết phục độc giả vì sao nhà tổ chức cuộc chạy đua
đó lại sai.
|
|
|
It’s an unfortunate misstep in a first book by a promising writer who
never quite answers their own question:
|
Đó là một sơ suất đáng tiếc
trong cuốn sách đầu tay của một cây bút đầy triển vọng, người không bao giờ
trả lời đích xác câu hỏi của chính mình:
|
|
|
“What do you picture when you picture a masochist?”
|
"Bạn hình dung ra những
gì khi bạn miêu tả một kẻ bạo dâm?"
|