Was the Space Program Worth the Cost?
|
|
Chương trình không gian có đáng không?
|
|
|
|
Hyperbole shrouds
few topics in history so much as the human encounter with outer space.
|
|
Hiếm có chủ đề nào trong lịch sử bị che đậy bởi những lời ngoa dụ như là
cuộc gặp gỡ giữa con người với không gian vũ trụ.
|
|
|
|
Astronauts are
heroic pioneers, their missions testament to humanity’s “hunger to explore
the universe and discover its truths,” as Ronald Reagan put it in 1986.
|
|
Phi hành gia là những người tiên phong dũng cảm, sứ mệnh của họ là chứng
minh “khao khát khám phá sự thật về vũ trụ” của nhân loại, như lời Ronald
Reagan đã nói năm 1986.
|
|
|
|
At the dawn of the
American space program 25 years before that, John F. Kennedy had gone so far
as to declare exploration of the heavens no less than “the key to our future
on Earth.”
|
|
Vào buổi đầu chương trình không gian của Mỹ 25 năm trước đó, John F.
Kennedy còn tuyên bố việc khám phá vũ trụ không khác gì “chìa khóa cho tương
lai của chúng ta trên Trái đất”.
|
|
|
|
Through the
rhetorical haze, it can be hard to see just how contingent and contentious
the whole endeavor to send Americans into space really was, especially at its
inception in the late 1950s and early 1960s.
|
|
Qua màn mờ ảo những lời khoa trương đó, khó có thể thấy toàn bộ nỗ lực
đưa người Mỹ vào vũ trụ thực sự tình cờ và gây tranh cãi như thế nào, đặc biệt
là khi mới bắt đầu vào cuối những năm 1950 và đầu những năm 1960.
|
|
|
|
Jeff Shesol’s
“Mercury Rising” highlights this fragility in a refreshing narrative that
captures the sometimes dispiriting realities of America’s debut in space.
|
|
Bằng giọng
văn mới mẻ, cuốn sách "Mercury Rising" của tác giả Jeff Shesol làm
nổi bật sự mong manh này, phản ánh những thực tế đôi khi đáng thất vọng về khởi
đầu chương trình không gian của nước Mỹ.
|
|
|
|
To be sure,
Shesol’s account of Project Mercury, the United States mission to put a man
into orbit around the Earth, exudes admiration for the technical achievements
that led to success in February 1962.
|
|
Hẳn nhiên, câu chuyện của Shesol về “Dự án Mercury”, dự án của Mỹ đưa con
người vào quỹ đạo quanh Trái đất, toát lên sự ngưỡng mộ đối với những thành tựu
kỹ thuật dẫn đến thành công vào tháng 2 năm 1962.
|
|
|
|
Echoing Tom
Wolfe’s classic “The Right Stuff,” Shesol acknowledges the sheer courage of
the astronauts who risked their lives.
|
|
Trong tác phẩm kinh điển “The Right Stuff” của Tom Wolfe, Shesol cũng ghi
nhận lòng dũng cảm tuyệt vời của các phi hành gia đã mạo hiểm tham gia Dự án.
|
|
|
|
But he strikes a
distinctly ambivalent tone through his captivating portraits of two fallible
men whose intertwined struggles and doubts tell the story that unfolded out
of public view.
|
|
Nhưng ông có tình cảm lẫn lộn khi kể câu chuyện hấp dẫn về hai người đàn
ông mà những cuộc đấu tranh và hoài nghi đan xen của họ thuật lại những gì diễn
ra mà công chúng không được biết.
|
|
|
|
One is Kennedy,
the president who inherited an underfunded and underperforming space program
when he entered the Oval Office in January 1961.
|
|
Một là Kennedy, vị tổng thống nhận lại một chương trình không gian thiếu
vốn và hoạt động kém hiệu quả khi ông bước vào Phòng Bầu dục tháng 1 năm
1961.
|
|
|
|
By June of that
year, Kennedy had transformed the effort, urging Congress to spend vast funds
and proposing to land a man on the moon by the end of the decade.
|
|
Đến tháng 6 năm đó, Tổng thống Kennedy đã biến đổi hoàn toàn chương trình
này, khi thuyết phục Quốc hội tài trợ khoản tiền khổng lồ và đề xuất đưa con người
lên mặt trăng vào cuối thập kỷ.
|
|
|
|
Space exploration,
Kennedy intoned, was a “great new American enterprise” that would affirm the
nation’s global leadership.
|
|
Theo Tổng thống Kennedy, thám hiểm không gian là “kế hoạch mới tuyệt vời
của Mỹ” sẽ khẳng định vị thế lãnh đạo toàn cầu của nước Mỹ.
|
|
|
|
But Kennedy’s
grand words hid private worries.
|
|
Nhưng những lời đao to búa lớn này chỉ là cố che giấu những lo lắng riêng
mà thôi.
|
|
|
|
Affirming other
studies revealing Kennedy’s essential cautiousness, Shesol underscores his
doubts that the United States could catch up with the Soviet Union, which had
surged ahead in the space race by launching the first satellite — Sputnik —
into orbit in 1957 and then sending the first human into space four years
later.
|
|
Khẳng định rằng các nghiên cứu khác tiết lộ sự thận trọng cần thiết của Tổng
thống Kennedy, tác giả Shesol nhấn mạnh hoài nghi của tổng thống rằng liệu nước
Mỹ có thể bắt kịp Liên Xô, quốc gia đã vượt lên dẫn trước trong cuộc chạy đua
không gian khi phóng vệ tinh đầu tiên — Sputnik — lên quỹ đạo vào năm 1957 và
lần đầu tiên đưa con người vào không gian bốn năm sau đó.
|
|
|
|
Shesol also
details Kennedy’s persistent misgivings about the cost of space exploration
and skepticism about the tangible benefits that it would bring.
|
|
Tác giả Shesol kể chi tiết về mối nghi ngại dai dẳng của tổng thống Kennedy
đối với chi phí của chương trình khám phá không gian và những lợi ích hữu
hình mà nó sẽ mang lại.
|
|
|
|
In the end, Shesol
argues, Kennedy embraced a dramatically expanded space program not out of
genuine conviction of its value so much as a desire to bolster national
prestige at a time when many Americans believed the Soviets held the upper
hand in the Cold War.
|
|
Cuối cùng, tác giả Shesol lập luận, tổng thống Kennedy nhiệt thành ủng hộ chương
trình không gian mở rộng đột ngột không phải hoàn toàn tin vào giá trị của nó
mà vì ông mong muốn củng cố uy tín quốc gia vào thời điểm khi nhiều người Mỹ
tin rằng Liên Xô đang nắm thế thượng phong trong Chiến tranh Lạnh.
|
|
|
|
In fact, the
lagging American effort posed no serious dangers; there was hardly any
connection between Moscow’s successes in space and its military capabilities.
|
|
Trên thực tế, nỗ lực muộn màng của Mỹ không gây ra mối nguy hiểm thực thụ
nào; hầu như không có bất kỳ mối liên quan nào giữa những thành công của
Mátxcơva trong không gian và khả năng quân sự của quốc gia này.
|
|
|
|
But Kennedy,
Shesol suggests, understood the damaging symbolism of Soviet astronauts,
fresh off successful flights, parading triumphantly through Red Square while
the American space program “churned in neutral.”
|
|
Nhưng tổng thống Kennedy hiểu được tác hại mang tính biểu tượng khi các
phi hành gia Liên Xô thực hiện các chuyến bay thành công, diễu hành đắc thắng
qua Quảng Trường Đỏ trong khi chương trình không gian của Mỹ “âm thầm thất thế”.
|
|
|
|
Presidential
decision-making lies squarely in Shesol’s analytical wheelhouse.
|
|
Quá trình ra quyết định của tổng thống được thể hiện trong những phân
tích của tác giả Shesol.
|
|
|
|
An expert on
presidential oratory and a onetime White House speechwriter for Bill Clinton,
Shesol is the author of well-regarded histories of Franklin Roosevelt’s 1937
plan to expand the Supreme Court and Lyndon Johnson’s bitter relationship
with Bobby Kennedy.
|
|
Là chuyên viên soạn các bài diễn thuyết cho tổng thống và từng là người
viết bài phát biểu tại Nhà Trắng cho tổng thống Bill Clinton, Shesol là tác
giả của những cuốn sách lịch sử được đánh giá cao như kế hoạch mở rộng Tòa án
Tối cao năm 1937 của tổng thống Franklin Roosevelt và mối quan hệ cay đắng của
tổng thống Lyndon Johnson với bộ trưởng tư pháp Robert Kennedy.
|
|
|
|
Yet “Mercury
Rising” is at least as successful when it departs the White House and zeros
in on the other, less familiar man at the center of the story, John Glenn.
|
|
Tuy nhiên, cuốn sách "Mercury Rising" cũng thành công tương tự khi
rời Nhà Trắng và đưa chúng ta gặp một người đàn ông khác, ít quen thuộc hơn ở
trung tâm câu chuyện, John Glenn.
|
|
|
|
Shesol dutifully
relates the arc of Glenn’s life, from his humble origins in small-town Ohio
to his 24-year career in the United States Senate.
|
|
Tác giả Shesol nghiêm túc thuật lại cuộc đời Glenn, từ xuất thân khiêm nhường
tại thị trấn Ohio nhỏ bé đến sự nghiệp 24 năm của ông tại Thượng viện Mỹ.
|
|
|
|
Most of the book,
though, narrates the ups and downs of Glenn’s struggles to become the first
American to circle the Earth, an ambition that culminated in the triumphant
flight of his Friendship 7 capsule on Feb. 20, 1962.
|
|
Tuy nhiên, phần lớn cuốn sách kể lại những thăng trầm trong cuộc đấu
tranh của Glenn để trở thành người Mỹ đầu tiên bay vòng quanh Trái đất, một
tham vọng mà đỉnh cao là chuyến bay thành công trên con tàu Friendship 7 ngày
20 tháng 2 năm 1962.
|
|
|
|
The feat, which
came after 10 postponements due to technical glitches or bad weather, stirred
huge jubilation and, Shesol stresses, gave the country “its swagger back.”
|
|
Kỳ tích này -- sau 10 lần bị hoãn vì trục trặc kỹ thuật hoặc thời tiết xấu
-- đã làm dấy lên niềm hân hoan tột độ và, như tác giả Shesol nhấn mạnh, đã
đưa nước Mỹ “vênh vang trở lại”.
|
|
|
|
Glenn’s early
experiences made him an ideal candidate for this cathartic role.
|
|
Những trải nghiệm ban đầu của Glenn khiến ông trở thành ứng cử viên lý tưởng
cho vai trò giải tỏa khát vọng này.
|
|
|
|
The son of
hard-working parents, he oozed the virtues of middle-class America.
|
|
Là con trai trong một gia đình cần cù, ông có những đức tính tốt đẹp của
tầng lớp trung lưu nước Mỹ.
|
|
|
|
He taught Sunday
school, married his childhood sweetheart and raised kids.
|
|
Ông dạy trường đạo sáng chủ nhật, cưới người yêu thời thơ ấu và cùng nuôi
dạy những đứa con.
|
|
|
|
He enlisted in
1942 and, as a Marine fighter pilot, flew dozens of combat missions in the
Pacific during World War II and in Korea.
|
|
Ông nhập ngũ năm 1942, và với tư cách là một phi công chiến đấu cơ Thủy
quân lục chiến, đã thực hiện hàng chục chiến dịch ở Thái Bình Dương trong Thế
chiến II và ở Hàn Quốc.
|
|
|
|
In 1957, he gained
national fame for piloting a supersonic jet from coast to coast in record
time.
|
|
Năm 1957, ông nổi tiếng trên toàn nước Mỹ khi lái máy bay phản lực siêu
thanh hết chiều dài nước Mỹ trong thời gian kỷ lục.
|
|
|
|
Faith, patriotism
and futuristic possibility hung heavily around this “everyman superman,” in
Shesol’s memorable phrase, at just the moment when the newly established
National Aeronautics and Space Administration selected him as one of the
seven men who’d be trained for the nation’s first manned spaceflights.
|
|
Niềm tin, lòng yêu nước và khả năng tương lai được đặt trọng trách vào
người mà Shesol gọi là “siêu nhân trong lòng nhân dân” này, khi Cơ quan Hàng
không và Vũ trụ Mỹ -- NASA mới thành lập đã chọn ông là một trong bảy phi
công sẽ được đào tạo để lái con tàu vũ trụ đầu tiên có người lái của Mỹ.
|
|
|
|
Still, securing a
leading role in Project Mercury was, Shesol writes, hardly assured.
|
|
Tuy nhiên, như tác giả Shesol viết, giành được vai trò chính trong “Dự án
Mercury” không chắc chắn.
|
|
|
|
Just as Kennedy
understood the power of symbols, Glenn knew that image counted as much as
substance in the decisions about which men got the plum assignments.
|
|
Cũng như tổng thống Kennedy hiểu sức mạnh của các biểu tượng, Glenn biết
rằng hình ảnh cũng quan trọng không kém vấn đề cốt lõi trong việc quyết định
ai sẽ được nhận nhiệm vụ cao quý này.
|
|
|
|
To burnish his
chances, he cultivated journalists and fine-tuned the persona of the
“aw-shucks, homespun hero” that NASA wanted him to be, Shesol explains.
|
|
Để tăng cơ hội, Glenn tranh thủ các nhà báo và biến hình tượng “anh hùng
xó bếp” thành hình ảnh mà NASA mong muốn, Shesol giải thích.
|
|
|
|
As with Kennedy,
Glenn’s public face hid messier realities.
|
|
Cũng như với Kennedy, hình ảnh trước công chúng của Glenn che giấu những
thực tế hỗn độn hơn.
|
|
|
|
Lengthy passages
describe Glenn’s exasperation with other Mercury astronauts, including his
worries that off-hours carousing in the beach communities near Cape Canaveral
would tarnish the whole program.
|
|
Những đoạn văn dài miêu tả việc Glenn bực tức với các phi hành gia
Mercury khác, bao gồm cả những lo lắng của ông rằng tiệc tùng ngoài giờ bên bãi
biển gần Cape Canaveral sẽ làm ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình.
|
|
|
|
Exasperation
escalated to fury when NASA chose Alan Shepard for the first manned launch in
1961.
|
|
Sự bực tức trở thành phẫn nộ khi NASA chọn Alan Shepard cho lần phóng có
người lái đầu tiên năm 1961.
|
|
|
|
Shepard’s brief
“suborbital” mission was nothing like the nearly five-hour flight that Glenn
would accomplish a year later, but NASA’s decision gave Shepard, not Glenn,
the distinction of being the first American in space.
|
|
Chuyến bay ngắn không hết vòng quỹ đạo của Shepard không so được với chuyến
bay dài gần năm tiếng mà Glenn sẽ thực hiện một năm sau đó, nhưng quyết định
của NASA đã mang lại cho Shepard, chứ không phải Glenn, danh hiệu người Mỹ đầu
tiên trong không gian.
|
|
|
|
Shesol dwells too
on Glenn’s resentment about NASA’s insistence on controlling the Mercury
flights from the ground, making the astronauts more guinea pigs along for the
ride than true pilots.
|
|
Shesol cũng nhấn mạnh việc Glenn oán giận NASA khi nhất quyết kiểm soát
các chuyến bay của Dự án Mercury từ mặt đất, khiến các phi hành gia trở thành
"chuột bạch" thí điểm hơn là các phi công thực thụ.
|
|
|
|
Glenn’s anger at
NASA management spiked especially, Shesol writes, after his flight when he
learned that ground controllers had decided against informing him of a
potentially catastrophic malfunction in one of the spacecraft’s systems.
|
|
Shesol viết, sự tức giận của Glenn đối với cơ quan NASA càng tăng lên,
sau chuyến bay, khi ông biết rằng cơ quan điều khiển mặt đất đã quyết định
không thông báo cho ông về sự cố thảm khốc có thể xảy ra ở một trong các hệ
thống của tàu vũ trụ.
|
|
|
|
“Mercury Rising”
relates such details, not to mention the blow-by-blow of Glenn’s three orbits
around the Earth, with verve, revealing Shesol’s extraordinary talent as a
storyteller.
|
|
“Mercury Rising” thuật lại những chi tiết này, không đề cập quá tỉ mỉ ba chuyến
bay của Glenn vào quỹ đạo quanh Trái đất, với giọng văn đầy cảm hứng, cho thấy
tài năng kể chuyện phi thường của Shesol.
|
|
|
|
The only downside
is that Shesol rarely breaks from his rollicking narrative to lay out the
larger context or to engage the big questions his story poses.
|
|
Nhược điểm duy nhất là Shesol hiếm khi thoát khỏi câu chuyện hấp dẫn của
mình để đưa ra bối cảnh lớn hơn hoặc đề cập tới những câu hỏi lớn hơn.
|
|
|
|
How did Project
Mercury contribute to the 1969 moon landing or later space achievements?
|
|
“Dự án Mercury” đóng góp như thế nào vào cuộc đổ bộ lên mặt trăng năm
1969 hoặc các thành tựu không gian sau này?
|
|
|
|
What lessons did
NASA learn from the way it chose or trained astronauts in the early days?
|
|
NASA rút ra bài học gì từ cách họ chọn hoặc đào tạo các phi hành gia
trong những ngày đầu?
|
|
|
|
In the
geopolitical realm, how did Glenn’s flight and other accomplishments in space
during the 1960s alter the ebb and flow of the Cold War?
|
|
Ở khía cạnh địa chính trị, chuyến bay của Glenn và các thành tựu khác về
không gian trong những năm 1960 đã tác động thế nào đến những biến động của
Chiến tranh Lạnh?
|
|
|
|
The book offers no
clear guidance, even though overall judgments about Kennedy’s and Glenn’s
roles at the dawn of America’s space age depend on answers.
|
|
Cuốn sách không đưa ra câu trả lời rõ ràng, dù rằng những đánh giá tổng
thể về vai trò của Kennedy và Glenn vào buổi đầu kỷ nguyên không gian của nước
Mỹ phụ thuộc vào những câu trả lời này.
|
|
|
|
Neither does
Shesol explicitly engage the question that runs through “Mercury Rising” more
powerfully than any other:
|
|
Tác giả Shesol cũng không đưa ra câu trả lời cho câu hỏi xuyên suốt trong
cuốn sách “Mercury Rising”:
|
|
|
|
Was the effort to
launch humans into space, at its heart, more an enormously expensive
public-relations exercise than a consequential scientific undertaking, as
both Kennedy and Glenn seem to have suspected?
|
|
Liệu nỗ lực đưa con người vào không gian, về bản chất, có vẻ là cuộc diễn
tập quan hệ công chúng cực kỳ tốn kém hơn là một nhiệm vụ khoa học hứa hẹn mang
lại kết quả, như cả Kennedy và Glenn từng hoài nghi?
|
|
|
|
Recognizing that
the answer might be yes does not necessarily mean that the whole endeavor
lacked serious purpose.
|
|
Cần thừa nhận rằng, dù câu trả lời là đúng thế thì cũng không có nghĩa là
toàn bộ nỗ lực không gian không có mục đích nghiêm túc.
|
|
|
|
As Shesol makes
clear, Americans had good reason to believe that their nation was losing its
edge in the late 1950s and to respond rapturously to Glenn’s flight.
|
|
Như tác giả Shesol nói rõ, người Mỹ có lý do chính đáng để tin rằng quốc
gia của họ đang thất thế vào cuối những năm 1950 và hưởng ứng cuồng nhiệt với
chuyến bay của Glenn.
|
|
|
|
Yet Shesol’s story
raises inescapable questions about whether space exploration is quite what
its enthusiasts have often claimed.
|
|
Tuy nhiên, câu chuyện của tác giả Shesol đặt ra những câu hỏi không thể
né tránh về việc liệu chương trình khám phá không gian có đúng như những gì mà
các nhà ủng hộ nhiệt thành vẫn thường tuyên bố hay không.
|