What Happened After the Most Deadly Antisemitic Attack in American
History?
|
|
Điều gì đã xảy ra sau cuộc
tấn công bài Do Thái chết chóc nhất trong lịch sử nước Mỹ?
|
|
|
|
On the morning of Oct. 27, 2018, my husband and I were getting ready
to take our daughter to the pediatrician’s office a few blocks down the
street from the Tree of Life synagogue in Pittsburgh.
|
|
Sáng 27/10/2018, tôi và
ông xã sắp sửa đưa con gái đến phòng khám của bác sĩ nhi khoa cách ngôi giáo
đường Do Thái Tree of Life ở Pittsburgh vài dãy nhà trên phố.
|
|
|
|
Suddenly, our phones erupted with the news that there was an active
shooter there, and that the Reconstructionist congregation where we spent our
High Holy Days, Dor Hadash (one of three congregations sharing space at Tree
of Life), was apparently one of the targets.
|
|
Đột nhiên, điện thoại của
chúng tôi nổ ra tin mới rằng có một tay súng đang bắn ở đó, và rằng giáo đoàn
Reconstructionist Dor Hadash (một trong ba hội thánh chia sẻ không gian tại
Tree of Life) nơi chúng tôi đã qua Những ngày Thánh cao cả*, có vẻ là một
trong những mục tiêu của tay súng đó.
|
|
|
|
We burst into tears that came not entirely from shock and surprise,
but from exactly its opposite.
|
|
Chúng tôi bật khóc tuyệt
nhiên chẳng phải vì bàng hoàng và kinh ngạc, mà trái lại thì đúng hơn.
|
|
|
|
I felt the cold, familiar dread of inevitability.
|
|
Tôi cảm thấy ớn lạnh, nỗi
khiếp đảm quen thuộc đối với điều bất khả tránh khỏi.
|
|
|
|
As a Soviet Jew who emigrated 40 years ago from a country that never
considered its Jews truly Russian, I was reminded once again that some things
never change: You can’t out-immigrate antisemitism.
|
|
Là một người Do Thái ở
Liên Xô cách đây 40 năm đã di cư từ một đất nước không bao giờ coi người Do
Thái ở đó là người Nga thực thụ, một lần nữa tôi được nhắc nhở rằng một số thứ
không bao giờ thay đổi: Ta không thể di cư ra khỏi chủ nghĩa bài Do
Thái.
|
|
|
|
But what happens to a Jewish neighborhood in the wake of a shooting
that becomes a national news story?
|
|
Nhưng ngay sau khi một vụ
xả súng trở thành câu chuyện thời sự quốc gia thì điều gì sẽ xảy ra với một
khu dân cư Do Thái?
|
|
|
|
This question animates Mark Oppenheimer’s “Squirrel Hill: The Tree of
Life Synagogue Shooting and the Soul of a Neighborhood,” a poignant, deeply
researched account of the Pittsburgh Jewish neighborhood in the aftermath of
tragedy.
|
|
Câu hỏi này làm sôi động
cuốn sách của Mark Oppenheimer “Squirrel Hill: The Tree of Life Synagogue Shooting and
the Soul of a Neighborhood” (“Squirrel Hill: Vụ xả súng ở Giáo đường Do Thái
Tree of Life và linh hồn của một khu dân cư”), một câu chuyện nhức nhối, được
nghiên cứu sâu rộng về khu dân cư Do Thái ở Pittsburgh sau thảm kịch đó.
|
|
|
|
Oppenheimer sets the scene with details even those familiar with the
story might forget.
|
|
Oppenheimer đặt bối cảnh với
những chi tiết mà thậm chí những người quen thuộc với câu chuyện cũng có thể
quên.
|
|
|
|
The shooter was particularly incensed by Dor Hadash, a progressive
congregation participating in the National Refugee Shabbat, an initiative
organized by HIAS (originally the Hebrew Immigrant Aid Society).
|
|
Kẻ xả súng đặc biệt điên tiết
với Dor Hadash, một giáo đoàn tiến bộ đang tham gia lễ Shabbat của Những người
tị nạn Toàn quốc, một hoạt động được tổ chức bởi HIAS (nguyên là Hiệp hội Cứu
trợ Di dân Do Thái).
|
|
|
|
What he came upon when he invaded the building was a custodian and 21
of the most regular members of three congregations, including the smaller New
Light, all sharing one roof to save costs in an era of dwindling membership.
|
|
Những gì hắn bắt gặp khi
xâm nhập tòa nhà là một người coi giữ và 21 trong số những thành viên thường
xuyên nhất của ba giáo đoàn, bao gồm cả giáo đoàn New Light nhỏ hơn, tất cả
cùng chia sẻ một mái giáo đường để tiết kiệm chi phí ở thời buổi số thành
viên ngày càng co hẹp lại.
|
|
|
|
Many of the people preparing for Saturday worship that morning were
elderly, frail and most in need of community care.
|
|
Sáng hôm đó, nhiều người
trong số những người đang chuẩn bị cho nghi lễ thờ phụng thứ Bảy đã già yếu
và đa phần cần sự chăm sóc của cộng đồng.
|
|
|
|
Oppenheimer’s propulsive narrative spans a full year after the attack
as Pittsburghers bury and mourn, organize anti-hate rallies, field the
onslaught of national news media and a tsunami of “trauma tourists”:
then-President Donald Trump, movie stars, out-of-town clergy, student
delegations, New Yorkers, medical clowns and therapy dogs.
|
|
Câu chuyện thôi thúc của
Oppenheimer trải dài cả một năm ròng sau cuộc tấn công khi người dân
Pittsburghers chôn cất và thương tiếc, tổ chức các cuộc biểu tình chống lại sự
thù địch, ứng phó với đợt công kích dữ dội của các phương tiện truyền thông
quốc gia và đợt sóng thần “những du khách thăm thú nơi xảy ra sự kiện chấn động”:
ông Donald Trump mà lúc ấy đang là Tổng thống, những ngôi sao điện ảnh, giới
tăng lữ đến từ ngoại tỉnh, những đoàn sinh viên, người dân New York, các bác
sĩ thủ vai hề [để chữa bệnh] và những chú chó trị liệu.
|
|
|
|
“I was curious to know how people dealt with the aftermath of mass
violence,” Oppenheimer writes.
|
|
“Tôi rất tò mò muốn biết
người ta đối phó với hậu quả của bạo lực nhằm vào số đông như thế nào”,
Oppenheimer viết.
|
|
|
|
“When the cameras and the police tape were gone, what stayed behind?”
|
|
"Khi những máy quay
và các dây chăng của cảnh sát không còn nữa, thì còn lại cái gì?"
|
|
|
|
Oppenheimer paints the portrait of an urban neighborhood that never
ceded its tightknit Jewish population to the suburbs.
|
|
Oppenheimer miêu tả rất
sinh động một khu dân cư đô thị không bao giờ nhượng lại số dân Do Thái gắn kết
chặt chẽ của nó cho các vùng ngoại ô.
|
|
|
|
The question of why “white flight” never occurred in Squirrel Hill
comes up in interviews with a number of scholars, many offering contradictory
opinions.
|
|
Câu hỏi vì sao hiện tượng
"người da trắng chạy khỏi thành phố" chưa từng xảy ra ở Squirrel
Hill được nêu lên trong các cuộc phỏng vấn một số học giả, nhiều người đưa ra
những ý kiến trái ngược nhau.
|
|
|
|
Alongside them are multiple Jewish congregations representing a
variety of denominations, nestled among leafy, tree-lined blocks.
|
|
Kế bên chúng là nhiều giáo
đoàn Do Thái đại diện cho nhiều giáo phái khác nhau, nép mình giữa những dãy
nhà rợp bóng cây.
|
|
|
|
How “Mister Rogers’ Neighborhood” became the site of the most deadly
antisemitic attack on American soil and what happened afterward unfold with
the precision of the best suspense stories.
|
|
Làm sao mà “Khu dân cư của
Ông Roger”** lại trở thành địa điểm diễn ra cuộc tấn công bài Do Thái chết chóc
nhất trên đất Mỹ và điều gì đã diễn ra sau đó trải dần ra với độ chính xác của
những câu chuyện hồi hộp gay cấn hay nhất.
|
|
|
|
We learn how the rabbis whose congregations shared Tree of Life’s
building were pushed into an unwelcome spotlight even while they processed
the trauma of their close encounter with death and the murder of their
congregants.
|
|
Chúng ta biết được các
giáo sĩ Do Thái mà giáo đoàn của họ chia sẻ tòa nhà Tree of Life bị đẩy ra
ánh đèn sân khấu không mong muốn thậm chí ngay khi họ đang xử lý sự chấn động
tâm lý khi cận kề cái chết và vụ sát hại những thành viên giáo đoàn của họ.
|
|
|
|
Oppenheimer gradually widens the circle of his inquiry toward others
who, sharing “the common urge to do something,” were critical to how the
event was later memorialized: the “amateur crisis responder” and his one-man
organization Crosses for Losses, which erected wooden memorials (though in
the shape of Stars of David this time) with the victims’ names; the graphic
designer who created the ubiquitous “Stronger Than Hate” logo; the high school
students who mobilized the grass-roots vigil filled with music and
candlelight that provided photographic iconography for national media; an
Iranian college student in Washington, D.C., who, on a whim, started a
GoFundMe page that raised millions of dollars for Tree of Life; and the
Pittsburgh Post-Gazette executive editor who devoted the front page of the
newspaper to a headline in Hebrew script, the first four words of the
Mourner’s Kaddish, a move that may have hastened his departure from the job.
|
|
Oppenheimer mở rộng dần phạm
vi điều tra của mình sang những người khác, những người cùng chia sẻ “sự thôi
thúc chung phải làm cái gì đó”, và là những người rất quan trọng đối với cái
cách mà sự kiện đó sau này được tưởng nhớ: “người ứng phó khủng hoảng nghiệp
dư” và cái tổ chức một người Crosses for Losses của ông ta, đã dựng những đài
tưởng niệm bằng gỗ (tuy vậy lần này có hình những Ngôi sao của David) ghi tên
của các nạn nhân; nhà thiết kế đồ họa đã tạo ra cái logo “Mạnh hơn thù hận”
(“Stronger Than Hate”) thường gặp ở khắp nơi; các học sinh trung học đã vận động
tổ chức một đêm dân chúng thức cầu nguyện ngập tràn âm nhạc và ánh nến đã
cung cấp hình tượng nhiếp ảnh cho các phương tiện truyền thông quốc gia; một
sinh viên đại học người Iran ở Washington, D.C., người mà, trong phút bốc đồng,
đã bắt đầu một trang GoFundMe gây được quỹ hàng triệu đô la cho Tree of Life;
và tổng biên tập của báo Pittsburgh Post-Gazette, người đã dành trang nhất của
tờ báo cho dòng tít bằng tiếng Do Thái – bốn từ đầu tiên của Kinh Cầu hồn Do
Thái (Mourner’s Kaddish) – một động thái có thể khiến anh ta mất việc mau
chóng.
|
|
|
|
Not all assistance was equally welcome, and some came at an enormous
emotional and logistical cost to the mourners.
|
|
Không phải mọi sự hỗ trợ đều
được hoan nghênh như nhau, và một số sự hỗ trợ khiến cho tang quyến phải trả
một cái giá rất lớn về tình cảm và chi phí hậu cần.
|
|
|
|
How can a community bury its dead while also accommodating the
lodging and dietary needs of elite New York City school groups, Baltimore
rabbis, holy societies and other visitors who simply couldn’t stay away?
|
|
Một cộng đồng làm sao có
thể chôn cất người chết trong khi còn phải đáp ứng nhu cầu ăn ở cho các nhóm
trường học tinh hoa từ Thành phố New York, các giáo sĩ Do Thái từ Baltimore,
các hội thánh và những du khách khác, những người chỉ đơn giản là không thể đừng
đến?
|
|
|
|
And what about the question of how to allocate fairly among the
various affected cogregations the millions of donated dollars?
|
|
Và còn câu hỏi về việc làm
cách nào để phân bổ công bằng hàng triệu đô-la được quyên góp cho các giáo
đoàn khác nhau bị ảnh hưởng thì sao?
|
|
|
|
And the most daunting long-term decision of all: what to do about the
building itself?
|
|
Và cái quyết định về lâu
dài đáng ngại nhất trong mọi quyết định: phải làm gì với chính tòa nhà đó?
|
|
|
|
Oppenheimer explains why the site has remained untouched since the
tragedy.
|
|
Oppenheimer giải thích vì
sao hiện trường vẫn y nguyên kể từ sau thảm kịch đó.
|
|
|
|
Synagogue engagement has not changed much despite good intentions;
“submariner Jews” may still surface for the High Holy Days, but all the money
and national coverage haven’t attracted more congregants.
|
|
Sự tham gia vào Giáo đường
Do Thái chẳng thay đổi gì mấy bất chấp những ý định tốt đẹp; “Những lính thủy
tàu ngầm Do Thái”*** có thể vẫn xuất hiện trong Những ngày Thánh cao cả, song tất
cả tiền bạc và tin tức bao phủ khắp toàn quốc đã không thu hút được thêm
thành viên giáo đoàn.
|
|
|
|
As a local rabbi starkly put it to Oppenheimer, “Tree of Life’s
members will do everything for the 11 dead except show up in their place.”
|
|
Như một giáo sĩ Do Thái địa
phương đã nói trắng ra với Oppenheimer: "Các thành viên của Tree of Life
sẽ làm mọi việc vì mười một người đã mất ngoại trừ việc xuất hiện ở vị trí của
họ."
|
|
|
|
In May of this year, the synagogue announced that they had hired the
architect Daniel Libeskind (also marshaled for the rebuilding of the World
Trade Center site) for the design of its new complex.
|
|
Tháng 5 năm nay, Giáo đường Do Thái này thông
báo rằng họ đã thuê kiến trúc sư Daniel Libeskind (cũng là người chỉ đạo công
cuộc xây dựng lại địa điểm Trung tâm Thương mại Thế giới) để thiết kế khu phức
hợp mới của mình.
|
|
|
|
But at the end of “Squirrel Hill,” Tree of Life’s Rabbi Hazzan
Jeffrey Myers strikes a note of caution:
|
|
Nhưng ở cuối cuốn sách
“Squirrel Hill”, Giáo sĩ Hazzan Jeffrey Myers của Tree of Life đã tỏ ý phải
thận trọng:
|
|
|
|
“Of what value is this task — the endless meetings, the costs associated,
the commitment from communal partners — if so many of our members find no
value entering the Tree other than as submariner Jews?”
|
|
“Nhiệm vụ này thì có giá
trị gì – các cuộc họp vô tận, các chi
phí đi kèm, cam kết từ các đối tác chung – nếu rất nhiều thành viên của chúng
ta chẳng thấy giá trị gì khi vào Tree of Life ngoại trừ với tư cách là những
lính thủy tàu ngầm Do Thái?"
|
|
|
|
As a former religion columnist for The New York Times and host of a
popular podcast, “Unorthodox,” for Tablet, an online magazine, Oppenheimer is
sympathetic to the ways Jewish culture stands at the crossroads of proud
resistance and self-protective withdrawal, bold activism and self-effacement.
|
|
Là người từng phụ trách
chuyên mục tôn giáo cho The New York Times và là người dẫn chương trình
podcast “Unorthodox” nổi tiếng cho Tablet, một tạp chí trực tuyến,
Oppenheimer đồng cảm với những cách nền văn hóa Do Thái đứng vững trước thời
điểm quyết định của sự phản kháng kiêu hãnh và sự rút lui tự vệ, hành động
táo bạo và tự nép mình.
|
|
|
|
The people he highlights are treated with a knowing, affectionate
wink, a landsman’s recognition.
|
|
Những người mà anh làm cho
nổi bật được đề cập đến với một cái nháy mắt hiểu biết, trìu mến, với sự công
nhận của một người không quen đi biển.
|
|
|
|
He wards off critique of his own role in journalism’s equivalent of
trauma tourism by delving into his father’s family’s deep roots in Squirrel
Hill, though he himself grew up in Massachusetts and currently resides in New
Haven, Conn., as the coordinator of the Yale Journalism Initiative.
|
|
Anh tránh sự phê bình về
vai trò của chính mình trong ngành báo chí chẳng khác gì ngành du lịch thăm
thú nơi xảy ra sự kiện chấn động bằng cách đào xới cội rễ sâu xa của gia đình
cha mình ở Squirrel Hill, mặc dù bản thân anh lớn lên ở Massachusetts và hiện
đang sống ở New Haven, Connecticut , làm điều phối viên của chương trình Yale
Journalism Initiative .
|
|
|
|
(For accounts by local writers, see Beth Kissileff and Eric Lidji’s
anthology “Bound in the Bond of Life: Pittsburgh Writers Reflect on the Tree
of Life Tragedy,” published by the University of Pittsburgh Press.)
|
|
(Về những câu chuyện của
các nhà văn địa phương, hãy xem hợp tuyển của Beth Kissileff và Eric Lidji
“Bound in the Bond of Life: Pittsburgh Writers Reflect on the Tree of Life
Tragedy” (“Ràng buộc trong mối quan hệ sinh tồn: Những nhà văn Pittsburgh hồi
tưởng về thảm kịch ở Tree of Life”) do Nhà xuất bản University of Pittsburgh
Press xuất bản.)
|
|
|
|
Three years after the antisemitic killings that thrust the Tree of
Life synagogue into the national consciousness, it still stands cordoned off
by a wire fence.
|
|
Ba năm sau khi những vụ giết
chóc bài Do Thái đã khiến giáo đường Tree of Life được cả nước biết tới, giáo
đường ấy vẫn bị vây bọc bởi một hàng rào dây thép.
|
|
|
|
Since I drive past it every day, I often pause at the long traffic
light and contemplate the many panels of student art that brighten the wire
fence encircling the desolate site.
|
|
Do tôi lái xe qua đó hằng
ngày, tôi thường dừng lại khi đèn đỏ lâu và chiêm ngưỡng nhiều tấm panô do
sinh viên vẽ làm sáng cả cái hàng rào dây thép bao quanh hiện trường hoang phế.
|
|
|
|
“Stronger Together,” one poster says, and “#heartstogether” and “You
Are Not Alone.”
|
|
“Cùng nhau mạnh mẽ hơn”, một
tấm áp phích viết, và “#nhữngtráitimcùngđập” và “Bạn không cô đơn”.
|
|
|
|
He does a lovely job of bringing the essence of this charming,
walkable place to life: kibitzing folks bustling between the Jewish-owned
Giant Eagle supermarket, the kosher shop on Murray Avenue, the corner
Starbucks on Shady Avenue, used and new bookstores, cafes, Asian bakeries and
an array of ethnic restaurants, “one of the most diverse places in very white
western Pennsylvania.”
|
|
Anh đã làm một công việc
thú vị là khiến tinh thần của cái nơi hấp dẫn, có thể đi bộ được này trở nên
sống động: những kẻ đa sự đi lại lăng xăng giữa siêu thị Giant Eagle thuộc sở
hữu của người Do Thái, cửa hàng bán đồ ăn kiêng của người Do Thái trên Đại lộ
Murray, quán Starbucks ở góc Đại lộ Shady, các hiệu sách cũ và sách mới, những
quán cà phê, những tiệm bánh châu Á và một loạt các nhà hàng dân tộc, "một
trong những nơi tạp nham nhất ở ngay chính miền tây Pennsylvania da trắng".
|
|
|
|
Just this morning, I lingered on one such piece of art that said,
“Rebuild Together.”
|
|
Mới sáng nay, tôi đã nán lại
ở một tác phẩm mỹ thuật như vậy có viết: “Cùng xây dựng lại”.
|
|
|
|
Eventually, at the corner of Wilkins and Shady, the light turned
green.
|
|
Cuối cùng, ở góc Wilkins
và Shady, đèn đã chuyển sang màu xanh.
|