The ‘Ugly Truth’ About Facebook
|
|
Facebook và ‘sự thật xấu xí’
|
|
|
|
On Jan. 6, after
monitoring the messages domestic extremists were posting on Facebook, the
company’s security experts became increasingly worried there might be
violence in Washington, D.C. The team warned top executives, who even mulled
asking their C.E.O., Mark Zuckerberg, to call Donald Trump and find out what
the president was intending to tell his mob of supporters then gathering to
protest the election results.
|
|
Ngày 6 tháng 1, sau khi kiểm tra các tin nhắn từ những kẻ cực đoan trong
nước đăng trên Facebook, nhóm chuyên gia bảo mật của công ty dần lo ngại tình
trạng bạo lực có thể xảy ra ở Washington, D.C. Nhóm đã cảnh báo ban giám đốc
điều hành cấp cao, những người từng cân nhắc yêu cầu CEO Mark Zuckerberg gọi
cho Donald Trump để tìm hiểu ý định của tổng thống trước đám đông ủng hộ đang
tụ tập để phản đối kết quả bầu cử.
|
|
|
|
But the executives
scrapped that plan, worried the media would find out about such a phone call
and Facebook would be implicated in whatever happened next.
|
|
Nhưng ban giám đốc đã gạt bỏ kế hoạch đó, lo sợ giới truyền thông sẽ đánh
hơi được cuộc gọi và Facebook có thể bị liên lụy trong nhiều tình huống.
|
|
|
|
Instead, they sat
at home and watched as Trump stirred up the furious crowd, and as threats in
Facebook posts escalated into real-world attacks on the Capitol.
|
|
Thay vào đó, họ ngồi nhà và xem Trump kích động đám đông giận dữ, theo
dõi các bài đăng đe dọa trên Facebook biến thành các cuộc tấn công thực vào
Điện Capitol.
|
|
|
|
Days later, in a
video interview with Reuters, Sheryl Sandberg, the company’s chief operating
officer, blamed the riots on far-right niche social media sites, such as Gab
and Parler, “that don’t have our abilities to stop hate, don’t have our
standards and don’t have our transparency.”
|
|
Vài ngày sau, trong một cuộc phỏng vấn video với Reuters, COO Sheryl
Sandberg lên tiếng chỉ trích các cuộc bạo động trên các trang mạng xã hội cực
hữu (như Gab hay Parler) là: “không có khả năng ngăn chặn sự thù ghét, không
có chuẩn mực và không có sự minh bạch như chúng tôi.”
|
|
|
|
By the time this
anecdote appears in “An Ugly Truth,” the exposé written by the New York Times
reporters Sheera Frenkel and Cecilia Kang, it’s part of a familiar pattern:
|
|
Vào thời điểm giai thoại này xuất hiện trong cuốn sách “Sự thật xấu xí”,
phóng viên Sheera Frenkel và Cecilia Kang của tờ New York Times đã tiết lộ một
phần trong mô típ quen thuộc:
|
|
|
|
The social media
behemoth does as little as possible to prevent disasters from happening, then
feebly attempts to avoid blame and manage public appearances.
|
|
Gã khổng lồ mạng xã hội gần như chẳng làm gì để ngăn chặn thảm họa xảy
ra, cố gắng né tránh chỉ trích và xoay chuyển cái nhìn của công chúng trong
vô vọng.
|
|
|
|
The same series of
events — an unheeded warning from an employee or an outsider, followed by
executives’ inaction, followed by crisis — repeats with regard to users’ data
privacy, Russia’s influence in American elections, ethnic violence in Myanmar
and on and on.
|
|
Chuỗi các sự kiện tương tự lặp đi lặp lại — phớt lờ lời cảnh báo từ nhân
viên nội bộ lẫn người ngoài ngành, theo sau là việc án binh bất động của ban
giám đốc, và rồi khủng hoảng xảy ra — đều liên quan đến bảo mật dữ liệu cá
nhân của người dùng, ảnh hưởng của Nga trong các cuộc bầu cử ở Mỹ, bạo lực sắc
tộc ở Myanmar và hơn thế nữa.
|
|
|
|
This is a book
intended to make you outraged at Facebook.
|
|
Cuốn sách này cố tình chọc bạn muốn tức điên lên vì Facebook.
|
|
|
|
But if you’ve read
anything about the company in recent years, you probably already are.
|
|
Nhưng nếu bạn có tìm hiểu về Facebook những năm gần đây, hẳn là bạn đã
điên tiết sẵn rồi.
|
|
|
|
Frenkel and Kang
faced the challenge of unearthing new and interesting material about one of
the most heavily debated communication tools of our modern age.
|
|
Tác giả Frenkel và Kang đối mặt với thách thức khi phải khai quật tài liệu
vừa mới vừa thú vị về một trong những công cụ giao tiếp gây tranh cãi nhiều
nhất thời hiện đại.
|
|
|
|
More than 400
interviews later, they’ve produced the ultimate takedown via careful,
comprehensive interrogation of every major Facebook scandal.
|
|
Hơn 400 cuộc phỏng vấn sau đó đã thu về loạt chỉ trích thậm tệ thông qua
quá trình thẩm vấn cụ thể, toàn diện về mọi vụ bê bối lớn của Facebook.
|
|
|
|
“An Ugly Truth”
provides the kind of satisfaction you might get if you hired a private
investigator to track a cheating spouse:
|
|
“Sự thật xấu xí” sẽ khiến bạn hài lòng như thể bạn đi thuê một thám tử tư
để theo dõi vợ/chồng mình đi bồ bịch:
|
|
|
|
It confirms your
worst suspicions and then gives you all the dates and details you need to cut
through the company’s spin.
|
|
Cuốn sách củng cố những nghi ngờ lớn nhất trong bạn, sau đó cung cấp cho
bạn tất cả ngày tháng và thông tin chi tiết bạn cần để tránh khỏi bẫy tuyên
truyền của công ty.
|
|
|
|
The market has not
lacked for Facebook books.
|
|
Trên thị trường không thiếu sách viết về Facebook.
|
|
|
|
There are insiders
and academics plainly out to prosecute, such as Roger McNamee in “Zucked” and
Siva Vaidhyanathan in “Antisocial Media,” and authors who write more
impartial histories of the company’s rise to power, such as Steven Levy with
“Facebook” and David Kirkpatrick with “The Facebook Effect.”
|
|
Có những cuốn được viết từ người trong cuộc và các học giả, họ đơn giản
là theo đến cùng như Roger McNamee trong “Zucked” và Siva Vaidhyanathan trong
“Chống đối mạng xã hội”, cũng như các tác giả viết công bình hơn về quá trình
phát triển của công ty, chẳng hạn như Steven Levy với “Facebook” và David
Kirkpatrick với “Hiệu ứng Facebook”.
|
|
|
|
Frenkel and Kang’s
addition to this overstuffed genre revisits all of the company’s known
missteps; at times, reading it felt like a reprise of the greatest hits in
Facebook journalism.
|
|
Với đóng góp của Frenkel và Kang vào thị trường đang quá tải này, toàn bộ
sai lầm đã biết của Facebook sẽ được xem xét lại; đôi khi, đọc “Sự thật xấu
xí” giống như đang đọc bản tổng hợp những bài báo phổ biến nhất về Facebook vậy.
|
|
|
|
But by weaving all
those threads together, and adding new reporting from high-level meetings in
Silicon Valley and Washington, D.C., the authors manage to effectively
examine the shortcomings in the company’s leadership, structure and
accountability.
|
|
Nhờ cách đan xen tất cả các chủ đề đó cộng với báo cáo mới được bổ sung từ
các cuộc họp cấp cao ở Thung lũng Silicon và Washington, D.C., các tác giả có
thể đánh giá chi tiết những thiếu sót trong ban lãnh đạo, cơ cấu và trách nhiệm
giải trình của công ty.
|
|
|
|
The book connects
the internal drama and decision-making at Facebook with what we have all
experienced on the outside.
|
|
Cuốn sách kết nối tính kịch tính nội bộ, quá trình đưa ra quyết định tại
Facebook với những trải nghiệm thực tế bên ngoài của chúng ta.
|
|
|
|
The reporting
duo’s sources are highly placed.
|
|
Nguồn tài liệu của hai tác giả được đánh giá rất cao.
|
|
|
|
Readers get
fly-on-the-wall access to a shouting match at a Facebook board meeting over
Russian election interference, as well as Sandberg’s too-casual testimony to
the Federal Trade Commission over Facebook’s monopoly powers, where she
“kicked off her shoes and folded her legs under her, as she often does in
meetings, and spooned the foam off her cappuccino while taking questions.”
|
|
Độc giả như đang lén tham gia vào cuộc cãi vã tại cuộc họp hội đồng quản
trị của Facebook về việc Nga can thiệp bầu cử, cũng như lời khai suồng sã của
Sandberg trước Ủy ban Thương mại Liên bang về sức mạnh độc quyền của
Facebook, nơi bà “đá văng đôi giày và ngồi khoanh chân như mọi cuộc họp thông
thường khác, trong khi vừa gạt lớp kem cappuccino vừa trả lời câu hỏi.”
|
|
|
|
Facebook employees
have told me they’re nervous about the book’s release, and for good reason.
|
|
Nhân viên Facebook hoàn toàn có lý do để vô cùng lo lắng trước việc phát
hành cuốn sách.
|
|
|
|
Frenkel and Kang
expose the dysfunction of its top ranks, revealing tensions between
Zuckerberg and Sandberg.
|
|
Tác giả Frenkel và Kang cho thấy tình trạng bất thường giữa những người đứng
đầu, hé lộ căng thẳng giữa Zuckerberg và Sandberg.
|
|
|
|
The two executives
appear to blame each other for Facebook’s problems.
|
|
Hai giám đốc đổ lỗi lẫn nhau trong mọi vấn đề của Facebook.
|
|
|
|
Sandberg, with a
reputation as a master communicator, disappoints Zuckerberg by failing to
smooth over perceptions of Facebook in public and with regulators.
|
|
Nổi tiếng là nhà giao tiếp bậc thầy nhưng Sandberg đã khiến Zuckerberg thất
vọng khi không lấp liếm được một số quan điểm về Facebook trước công chúng và
các cơ quan quản lý.
|
|
|
|
Zuckerberg,
meanwhile, makes policy decisions that Sandberg disagrees with, but doesn’t
say so out of fear Zuckerberg will find her disloyal.
|
|
Trong khi đó, Sandberg không hài lòng với các quyết định chính sách
Zuckerberg đưa ra, nhưng bà không nói ra vì sợ Zuckerberg nghĩ mình không
trung thành.
|
|
|
|
Instead, she
confides in friends about how difficult it is to change his mind.
|
|
Thay vào đó, bà tâm sự với bạn bè, rằng
Zuckerberg là người khó thay đổi ý định như thế nào.
|
|
|
|
The employees who
report to them seem unwilling to bring the leaders bad news, because they
know all too well about the pressure to grow Facebook’s audience and revenue
— and not slow anything down with attention to what might be broken on the
platform.
|
|
Có vẻ các nhân viên báo cáo không muốn cung cấp tin tức tiêu cực lên cấp
trên, vì họ nhận thức rõ về áp lực tăng lượng người dùng và doanh thu của
Facebook — và không muốn để những sai sót có thể xảy ra trên nền tảng làm cản
trở bất kỳ điều gì.
|
|
|
|
Change only comes
in response to external pressure, whether in the form of regulatory inquiry
or explosive media story.
|
|
Thay đổi chỉ xảy ra khi đối phó với áp lực bên ngoài, cho dù dưới hình thức
điều tra theo quy định hay câu chuyện truyền thông gây sốc.
|
|
|
|
When Alex Stamos,
the head of security at Facebook in 2016, realized that Sandberg and
Zuckerberg hadn’t been briefed on his team’s research into Russian
misinformation, how it was spreading on the platform and possibly
manipulating American voters, he asked for a meeting.
|
|
Năm 2016, trưởng bộ phận bảo mật của Facebook, Alex Stamos biết được sự
việc Sandberg và Zuckerberg chưa từng nhận được bản tóm tắt nghiên cứu do
nhóm ông thực hiện (nghiên cứu về thông tin sai lệch của Nga đã lan truyền
trên nền tảng và có thể thao túng cử tri Mỹ như thế nào). Sau đó Alex Stamos
yêu cầu tổ chức cuộc họp.
|
|
|
|
But “at Facebook,
being proactive was not always appreciated,” the authors write.
|
|
Nhưng “tại Facebook, sự chủ động không phải lúc nào cũng được đánh giá
cao,” tác giả viết.
|
|
|
|
Stamos got no
kudos for his findings, according to an executive who was present for the
intense internal briefing:
|
|
Không ai khen ngợi những nghiên cứu của Stamos. Theo một vị giám đốc có mặt
trong buổi giao ban căng thẳng:
|
|
|
|
“By investigating
what Russia was doing, Alex had forced us to make decisions about what we
were going to publicly say. People weren’t happy about that.”
|
|
“Qua việc điều tra động thái của Nga, Alex đã buộc chúng tôi phải quyết định
xem nên công khai những gì. Khiến mọi người không hài
lòng.”
|
|
|
|
Several times in
2017, Stamos made plans to release information to the public about his team’s
findings, but Facebook’s higher-ups sanitized his warnings so that as little
as possible would actually get out.
|
|
Năm 2017, Stamos nhiều lần lên kế hoạch công bố những phát hiện của nhóm
mình trước công chúng, nhưng cấp trên của Facebook đã ngăn chặn những lời cảnh
báo nhằm tránh để lộ thông tin.
|
|
|
|
If that story
sounds familiar, it’s because Frenkel and Kang told an explosive version of
it in The Times in 2018.
|
|
Nếu nghe chuyện này có vẻ quen quen thì bởi năm 2018, Frenkel và Kang từng
lên tờ The Times và kể một phiên bản gây sốc hơn.
|
|
|
|
All the new
details in the book have the potential to reignite concern over the company’s
priorities at a timely juncture.
|
|
Tất cả các chi tiết mới trong cuốn sách có khả năng khơi lại mối quan tâm
về ưu tiên của công ty theo thời điểm thích hợp.
|
|
|
|
“An Ugly Truth”
hits shelves just as multiple bills aiming to curb the powers of Big Tech
make their way through Congress, and as the Federal Trade Commission mulls
over how or whether to refile a suit against Facebook for abuses of monopoly
power.
|
|
“Sự thật xấu xí” lên kệ ngay khi nhiều dự luật nhằm hạn chế quyền lực của
Big Tech đệ trình lên Quốc hội, cùng lúc Ủy ban Thương mại Liên bang xem xét việc
tái khởi kiện Facebook vì lạm dụng sức mạnh độc quyền.
|
|
|
|
While the book may
go on to inform various investigations and laws, we shouldn’t get our hopes
up about its contents changing Facebook’s culture, or its trajectory.
|
|
Cho dù cuốn sách mang lại nhiều thông tin về luật cũng như các cuộc điều
tra khác nhau, chúng ta cũng không nên kỳ vọng việc nội dung của nó sẽ làm
thay đổi văn hóa hay quỹ đạo của Facebook.
|
|
|
|
None of the
revelations so far of Facebook’s foibles have harmed the company financially;
in June, it became the fastest-ever company to reach $1 trillion in market
value, validating Zuckerberg’s grow-at-all-costs strategy.
|
|
Cho đến nay, chưa có thông tin nào cho thấy những nhược điểm của Facebook
gây tổn thất về mặt tài chính cho công ty; tháng 6, Facebook trở thành công
ty đạt 1 nghìn tỷ đô-la giá trị thị trường nhanh nhất từ trước đến nay, chứng
minh chiến lược tăng trưởng “bất chấp” của Zuckerberg.
|
|
|
|
We may be concerned
about Facebook, we may even be fatigued by the amount of anger-inducing
information we’ve learned about Facebook, but we still use its products.
|
|
Chúng ta có thể lo ngại về Facebook, thậm chí mệt mỏi với lượng thông tin
gây phẫn nộ mà chúng ta đã biết về Facebook, nhưng chúng ta vẫn sử dụng các sản
phẩm của nó.
|
|
|
|
The book’s title
alludes to an internal posting written by one of Facebook’s longest-tenured
executives, Andrew Bosworth, which he called “The Ugly.”
|
|
Tiêu đề cuốn sách ám chỉ một bài đăng nội bộ do một trong những giám đốc lâu
năm nhất của Facebook là Andrew Bosworth viết, với cái tên “Xấu Xí”.
|
|
|
|
In the 2016 memo,
which he says he wrote to provoke debate, he explained that Facebook cares
more about adding users than anything else.
|
|
Trong bản ghi nhớ nhằm khơi gợi cuộc tranh luận vào năm 2016, ông cho biết,
Facebook chỉ quan tâm đến việc tăng lượng người dùng hơn bất kỳ điều gì khác.
|
|
|
|
“The ugly truth is
that we believe in connecting people so deeply that anything that allows us
to connect more people more often is de facto good,” he wrote.
|
|
“Sự thật tệ hại là chúng tôi thực sự tin vào mục đích kết nối con người.
Đến mức bất chấp đúng sai, bất cứ việc gì giúp chúng tôi kết nối với nhiều
người thường xuyên hơn đều được”, ông viết.
|
|
|
|
“That can be bad
if they make it negative.
|
|
“Vấn đề này có thể xảy ra theo chiều hướng xấu nếu họ thực hiện theo hướng
tiêu cực.
|
|
|
|
Maybe it costs a
life by exposing someone to bullies.
|
|
Có thể phải trả giá bằng mạng sống khi ai đó tiếp xúc với những kẻ bắt nạt.
|
|
|
|
Maybe someone dies
in a terrorist attack coordinated on our tools.
|
|
Ai đó có thể chết do cuộc tấn công khủng bố được phối hợp dựa trên các
công cụ của chúng tôi.
|
|
|
|
And still we
connect people.”
|
|
Và chúng tôi vẫn kết nối mọi người.”
|
|
|
|
Facebook tells
employees in new-hire orientation that social media’s history is not yet
written, and that its product’s effects are not neutral.
|
|
Facebook tuyên bố trước khối nhân viên theo định hướng mới rằng, lịch sử
của mạng xã hội vẫn chưa được viết và hiệu ứng sản phẩm của họ mang lại không
hề tầm thường.
|
|
|
|
Now, the effects
are less of a mystery.
|
|
Nay, hiệu ứng đó không còn là bí ẩn nữa.
|