In Another Trump Book, a Journalist’s Belated Awareness Steals the
Show
|
|
Một cuốn sách nữa về
Trump: Sự tỉnh ngộ muộn
màng của một nhà báo kỳ
cựu
|
|
|
|
By the looks of
his formidable résumé, the veteran Beltway journalist Jonathan Karl shouldn’t
startle all that easily.
|
|
Với bản
lý lịch hoành tráng của
mình, nhà báo dày dạn
như Jonathan Karl lẽ ra không nên dễ dàng giật mình
như vậy.
|
|
|
|
“Karl has covered
every major beat in Washington, D.C., including the White House, Capitol
Hill, the Pentagon and the State Department,” his author bio notes, “and has
reported from the White House under four presidents and 14 press
secretaries.”
|
|
“Karl đã bao quát mọi trọng
điểm ở Washington, D.C., gồm Nhà
Trắng, Đồi Capitol, Lầu Năm Góc và Bộ Ngoại giao,” dòng tiểu sử tác
giả ghi,
“và đã đưa tin từ
Nhà Trắng dưới thời bốn tổng thống và 14 thư ký báo chí.”
|
|
|
|
Until recently he
was the chief White House correspondent for ABC News — a perch that placed
him, as he put it in the title of his previous book, “Front Row at the Trump
Show.”
|
|
Gần
đây nhất, ông là phóng
viên chính phụ
trách đưa tin từ Nhà Trắng của ABC News — một
vị thế đã
đặt ông, như ông đặt tiêu đề cho cuốn sách trước đó của mình,
“Front Row at Trump Show”.
[Hàng ghế đầu trong xô diễn của Trump]
|
|
|
|
Yet in his new
book, “Betrayal: The Final Act of the Trump Show,” Karl comes across as
almost poignantly ingenuous and polite to a fault, repeatedly flummoxed by
what he saw in the last year of the Trump administration.
|
|
Tuy nhiên, trong cuốn sách mới “Betrayal: The Final Act of the Trump Show” [Sự
phản bội: Màn trình
diễn cuối của Trump] Karl lại tỏ ra ngây thơ đến đáng thương và lịch
sự đến đáng bực, nhiều lần bối rối trước những gì ông đã thấy trong
năm cuối cùng của chính quyền Trump.
|
|
|
|
“Front Row,” which
had the unfortunate timing of being published in March 2020, before the
consequences of Trump’s governance were fully laid bare, began with a solemn
tribute to “objectivity and balance” and a complaint that “the mainstream
media coverage of Donald Trump is relentlessly and exhaustively negative.”
|
|
Front Row không
may ra mắt vào tháng 3 năm 2020, trước khi những hậu quả trong thời gian nắm quyền của
Trump bị
phơi bày hoàn toàn.
Cuốn sách bắt đầu bằng một lời tôn vinh trang trọng dành cho “tính khách quan và sự cân bằng” và một lời phàn nàn rằng “các phương
tiện truyền thông chính thống cứ bất chấp và không ngừng đưa tin tiêu cực về Donald
Trump."
|
|
|
|
Just a
year-and-a-half later, after 750,000 American Covid deaths and an attack on
the Capitol, Karl allows that the “Trump show” may have in fact been more
sinister than mere theatrics after all.
|
|
Chỉ một năm rưỡi sau
đó, sau cái chết của 750.000 người Mỹ vì Covid và một
cuộc tấn công vào Điện Capitol, Karl mới cho rằng “màn trình diễn của Trump” thực tế có thể còn tai hại hơn những tấn kịch lố bịch
đơn thuần.
|
|
|
|
“I have never
wavered from my belief that journalists are not the opposition party and
should not act like we are,” Karl maintains in “Betrayal.”
|
|
“Tôi có một niềm
tin chưa bao giờ lay chuyển rằng các nhà báo không phải
là phe đối lập và không nên hành động như những người đối lập,”
Karl khẳng định trong cuốn
Betrayal.
|
|
|
|
“But the first
obligation of a journalist is to pursue truth and accuracy.
|
|
“Nhưng nghĩa vụ đầu tiên của một nhà báo là theo đuổi sự thật và sự chính xác.
|
|
|
|
And the simple
truth about the last year of the Trump presidency is that his lies turned
deadly and shook the foundations of our democracy.”
|
|
Và sự thật đơn giản về năm cuối cùng trong nhiệm kỳ tổng thống của Trump là: sự dối trá của ông ta đã
gây chết
người và làm lung lay nền tảng của nền dân chủ của chúng ta”.
|
|
|
|
“Betrayal” is
presented as an inside look at what happened in the last months of the Trump
White House, beginning on Feb. 10, 2020.
|
|
“Betrayal” là một cái
nhìn từ bên
trong đối với những gì đã xảy ra tại Nhà Trắng trong những tháng cuối cùng của Trump ở đây, bắt đầu từ ngày 10
tháng 2 năm 2020.
|
|
|
|
At the time, news
about a novel coronavirus in China was percolating throughout the United
States, but staffers in the White House seemed more immediately threatened by
Johnny McEntee, a 29-year-old former college quarterback who went from
carrying President Trump’s bags to becoming the director of the Presidential
Personnel Office — “responsible for the hiring and firing of more than 4,000
political appointees across the federal government.”
|
|
Thời
điểm đó, tin tức về một loại coronavirus mới ở Trung Quốc đang lan tràn khắp nước Mỹ, nhưng Johnny
McEntee mới là kẻ
khiến các nhân viên trong Nhà Trắng sợ hãi ngay lập tức. McEntee 29
tuổi, một cựu hậu vệ trong đội bóng bầu dục của trường đại
học, từ người
xách túi cho Tổng thống Trump đã trở thành Giám đốc phòng Nhân sự Tổng thống
—
"chịu trách nhiệm về việc tuyển dụng và sa thải hơn 4.000 nhân viên trong
chính phủ liên bang."
|
|
|
|
McEntee saw it as
his duty to purge from the executive branch anyone deemed insufficiently
loyal to the president; less than a year later, on Jan. 1, McEntee would send
a text message to Mike Pence’s chief of staff insisting that the vice
president had the authority to overturn the results of the November election.
|
|
McEntee coi nhiệm vụ của mình là thanh trừng khỏi cơ quan hành pháp này bất kỳ ai có vẻ không đủ
trung thành với tổng thống.
Chưa đầy một năm sau, ngày 1 tháng 1, McEntee sẽ gửi một tin nhắn cho
chánh văn phòng của
Mike Pence nhấn mạnh rằng phó tổng thống có quyền lật ngược kết quả của
cuộc bầu cử tháng 11.
|
|
|
|
He pointed
speciously to an episode involving Thomas Jefferson as an example.
|
|
Anh ta còn đặc biệt dẫn
ra một sự
kiện liên quan đến Thomas Jefferson làm ví dụ.
|
|
|
|
The full (and
absurd) text of the memo is one of several scoops Karl offers in this book,
along with another memo from McEntee’s office, sent less than a month before
the election, outlining why Defense Secretary Mark Esper should be fired.
|
|
Nội dung đầy đủ (và vô lý) của tin nhắn đó là một trong số những điều mà
Karl đưa ra trong cuốn sách này, cùng với một tin nhắn khác từ văn phòng của
McEntee, được gửi chưa đầy một tháng trước cuộc bầu cử, nêu lý do vì sao Bộ trưởng
Quốc phòng Mark Esper nên bị sa thải.
|
|
|
|
(Esper’s supposed
transgressions included focusing the department on Russia and “actively
pushing for ‘diversity and inclusion.’”)
|
|
(Những vi phạm bị
đổ cho Esper bao gồm: khiến bộ Quốc phòng quá tập trung vào Nga, và “tích cực
thúc đẩy ‘sự
đa dạng và hòa nhập.’”)
|
|
|
|
Karl also says
that Trump threatened to create his own political party, backing down only
when Ronna McDaniel, the chairwoman of the Republican National Committee,
countered by threatening to give away the valuable email list of his 40
million supporters for free — “effectively making it impossible for Trump to
make money by renting it out.”
|
|
Karl cũng nói rằng Trump sẽ thành lập đảng chính trị của riêng mình và chỉ lùi bước khi Ronna McDaniel, chủ tịch Ủy ban Quốc gia của đảng Cộng
hòa, phản đối bằng cách đe dọa tiết lộ danh sách email của 40 triệu
người ủng hộ ông —
"điều này khiến
Trump không thể bán
nó lấy tiền được nữa.”
|
|
|
|
McDaniel and Trump
have since denied any such standoff — Trump even denied it to Karl’s face, in
one of the last interviews he granted for “Betrayal.”
|
|
McDaniel và Trump phủ nhận không có xung đột nào như vậy — Trump thậm
chí còn phủ nhận điều đó trước mặt Karl, vào một trong những cuộc phỏng vấn
cuối cùng Karl
đưa vào cuốn Betrayal.
|
|
|
|
During the same
interview, Trump reminisced about the speech he gave on Jan. 6, 2021, shortly
before the attack on the Capitol, calling it “a very beautiful time with
extremely loving and friendly people.”
|
|
Cũng trong cuộc phỏng
vấn đó, Trump khiến chúng ta nhớ tới bài phát biểu hôm ngày 6
tháng 1 năm 2021, ngay trước cuộc tấn công vào Điện Capitol, và gọi đó là
“khoảng thời gian rất đẹp với những con người vô cùng yêu thương và thân thiện”.
|
|
|
|
Karl, at least
inwardly, was aghast.
|
|
Karl, ít nhất là trong nội tâm, đã rất kinh hoàng.
|
|
|
|
“I was taken aback
by how fondly he remembers a day I will always remember as one of the darkest
I have ever witnessed,” he writes, adding that Trump seemed to justify the
death threats made against his own vice president.
|
|
“Tôi đã rất ngạc nhiên khi ông ta có thể vui vẻ như thế khi nhớ về một
ngày mà với tôi nó
sẽ luôn là một trong những ngày đen tối nhất mà tôi từng chứng kiến,”
Karrl viết
và nói thêm rằng Trump dường như đang biện minh cho những lời đe dọa giết phó tổng thống của
mình.
|
|
|
|
“It boggled my
mind,” Karl says.
|
|
Karl nói: “Nó làm tôi choáng
váng.”
|
|
|
|
It did?
|
|
Thế ư?
|
|
|
|
The author’s
expressions of surprise are so frequent and over-the-top that they are
perhaps the most surprising parts of this book.
|
|
Tác giả ngạc
nhiên quá
thường xuyên và quá mức
độ đến nỗi chúng có lẽ là phần đáng ngạc nhiên nhất của
cuốn sách này.
|
|
|
|
“Betrayal” is less
insightful about the Trump White House and more revealing of Karl’s own
gradual, extremely belated awareness that something in the White House might
in fact be awry.
|
|
"Betrayal"
ít thể hiện được những
cái nhìn sâu sắc về Nhà Trắng thời Trump mà tiết lộ
nhiều hơn về sự tỉnh
ngộ chậm chạp, cực kỳ muộn màng của chính Karl rằng có một điều gì đó thực sự tồi tệ
đang xảy ra trong Nhà Trắng.
|
|
|
|
Events strike him
as “wacky,” “crazy,” “nuts.”
|
|
Những điều mà ông coi là “lập dị”,
“điên rồ”, “dở hơi”.
|
|
|
|
He delves into the
outlandish conspiracy theories around the presidential election, earnestly
explaining why each of them is wrong.
|
|
Ông đào sâu vào các lý thuyết âm mưu kỳ lạ xung quanh cuộc bầu cử tổng thống,
nghiêm túc giải thích vì sao mỗi người trong số họ đều sai.
|
|
|
|
He scores a number
of on-the-record interviews with Trumpworld insiders — nearly all of whom
insist that even as they publicly sided with Trump, they were bravely telling
the president some very tough truths in private.
|
|
Ông đã sắp xếp một
loạt phỏng vấn được ghi âm đàng hoàng với những người trong cuộc của
‘thế giới Trump’ — gần như tất cả
đều khẳng định rằng ngay cả khi họ công khai đứng về phía Trump, họ vẫn có dũng khí để nói riêng với ngài tổng thống
một số sự thật khó
nói.
|
|
|
|
Karl recalls Sept.
10, 2020, as a turning point for him: the day he asked “the most forcefully
confrontational question I had ever asked of a president — or any other
political leader.”
|
|
Karl nhớ lại ngày 10 tháng 9 năm 2020, một bước ngoặt đối với ông: ngày ông đưa ra “câu hỏi thể hiện tính thách thức mạnh mẽ nhất mà tôi
từng hỏi về một tổng thống hay bất kỳ nhà lãnh đạo chính trị nào khác”.
|
|
|
|
By that point
Trump had been playing down the pandemic for half a year, insisting the
coronavirus “affects virtually no one.”
|
|
Thời
điểm đó, Trump đã phớt
lờ và coi thường đại dịch trong nửa năm, nhấn mạnh rằng coronavirus
"hầu như không ảnh hưởng đến ai."
|
|
|
|
Karl, who until
that moment had “cringed” when he heard other reporters use the word “lie,”
was sitting in his front-row seat at a briefing and moved to press Trump:
|
|
Karl, người vào
lúc đó đã "co rúm người lại" khi nghe các phóng
viên khác dùng từ
"nói dối", vẫn
đang ngồi ở hàng ghế đầu trong buổi họp báo ấy, đã chuyển sang dồn ép Trump:
|
|
|
|
“Why did you lie
to the American people, and why should we trust anything you have to say
now?”
|
|
"Vì
sao ngài lại nói dối người dân Mỹ, và vì sao chúng tôi phải tin
tưởng vào những điều
ngài đang nói?"
|
|
|
|
The House
investigation.
|
|
Hạ viện bắt đầu điều tra.
|
|
|
|
A select committee
is scrutinizing the causes of the Jan. 6 riot at the U.S. Capitol, which
occurred as Congress met to formalize Joe Biden’s election victory amid
various efforts to overturn the results.
|
|
Một ủy ban tiến
hành xem xét kỹ lưỡng nguyên nhân của cuộc bạo động xảy ra ngày 6
tháng 1 tại Điện Capitol, khi Quốc hội nhóm họp để kết luận chính thức
chiến thắng của Joe Biden trong bối cảnh phe thất bại đã bỏ ra nhiều nỗ lực
nhằm lật ngược kết quả.
|
|
|
|
Here are some
people being examined by the panel:
|
|
Dưới đây là một số người được ủy ban điều tra:
|
|
|
|
Donald Trump.
|
|
Donald Trump.
|
|
|
|
The former
president’s movement and communications on Jan. 6 appear to be a focus of the
inquiry.
|
|
Lịch trình di
chuyển và việc trao
đổi thông tin của
vị cựu tổng thống vào ngày 6 tháng 1 dường như là trọng
tâm của cuộc điều tra.
|
|
|
|
But Mr. Trump has
attempted to shield his records, invoking executive privilege.
|
|
Nhưng ông Trump đã cố gắng che giấu hồ sơ của mình, viện dẫn đặc
quyền hành pháp.
|
|
|
|
The dispute is
making its way through the courts.
|
|
Tranh chấp đang được giải
quyết tại tòa.
|
|
|
|
Mike Pence.
|
|
Mike Pence.
|
|
|
|
The former vice
president could be a key witness as the committee focuses on Mr. Trump’s responsibility
for the riot and considers criminal referrals, but Mr. Pence reportedly has
not decided whether to cooperate.
|
|
Cựu phó tổng thống có thể là nhân chứng quan trọng khi ủy ban tập trung
vào trách nhiệm của ông Trump đối với cuộc bạo loạn và ủy ban đang cân nhắc việc đề nghị
truy tố, nhưng ông Pence được cho là chưa quyết định có hợp
tác hay không.
|
|
|
|
Mark Meadows.
|
|
Mark
Meadows.
|
|
|
|
Mr. Trump’s chief
of staff, who initially provided the panel with a trove of documents that
showed the extent of his role in the efforts to overturn the election, is now
refusing to cooperate.
|
|
Chánh văn phòng của ông Trump, người ban đầu cung cấp cho ban hội thẩm một
loạt tài liệu cho thấy mức độ vai trò của ông trong nỗ lực lật ngược cuộc bầu
cử, hiện từ chối hợp tác.
|
|
|
|
The House voted to
recommend holding Mr. Meadows in criminal contempt of Congress.
|
|
Hạ viện đã bỏ phiếu đề nghị ấn định Meadows tội coi thường quốc hội.
|
|
|
|
Scott Perry and
Jim Jordan.
|
|
Scott Perry và Jim Jordan.
|
|
|
|
The Republican
representatives of Pennsylvania and Ohio are among a group of G.O.P.
congressmen who were deeply involved in efforts to overturn the election.
|
|
Nghị sĩ đảng
Cộng hòa của bang Pennsylvania
và Ohio nằm trong nhóm các nghị sĩ liên đới rất sâu vào nỗ lực lật ngược cuộc
bầu cử.
|
|
|
|
Both Mr. Perry and
Mr. Jordan have refused to cooperate with the panel.
|
|
Cả Perry và Jordan đều từ chối hợp tác với ban hội thẩm.
|
|
|
|
Fox News anchors.
|
|
Các phát thanh
viên của Fox News.
|
|
|
|
Texts between
Sean Hannity and Trump officials in the days surrounding the riot illustrate
the host’s unusually elevated role as an outside adviser.
|
|
Các tin nhắn giữa Sean Hannity và các quan chức của Trump trong
những ngày trước và
sau cuộc bạo động cho thấy người dẫn chương trình quen thuộc đã được nâng tầm
thành một cố vấn từ xa.
|
|
|
|
Mr. Hannity, along
with Laura Ingraham and Brian Kilmeade, also texted Mr. Meadows as the riot
unfolded.
|
|
Hannity, cùng với Laura Ingraham và Brian Kilmeade, cũng đã nhắn tin cho
Meadows khi bạo loạn diễn ra.
|
|
|
|
Steve Bannon.
|
|
Steve Bannon.
|
|
|
|
The former Trump
aide has been charged with contempt of Congress for refusing to comply with a
subpoena, claiming protection under executive privilege even though he was an
outside adviser.
|
|
Cựu trợ lý của Trump đã bị buộc tội coi thường Quốc hội vì từ chối
tuân thủ trát đòi hầu tòa, tuyên bố được bảo vệ theo đặc quyền hành pháp mặc
dù ông ta chỉ
là cố vấn thuê ngoài.
|
|
|
|
His trial is
scheduled for next summer.
|
|
Phiên tòa được
lùi lịch đến mùa hè năm sau.
|
|
|
|
Michael Flynn.
|
|
Michael Flynn.
|
|
|
|
Mr. Trump’s former
national security adviser attended an Oval Office meeting on Dec. 18 in which
participants discussed seizing voting machines and invoking certain national
security emergency powers.
|
|
Cựu cố vấn an ninh quốc gia của ông Trump đã tham dự một cuộc họp tại
Phòng Bầu dục vào 18 tháng 12, trong đó những người tham gia thảo luận về việc
thu giữ máy bỏ phiếu và yêu cầu một số quyền hạn khẩn cấp về an ninh quốc
gia.
|
|
|
|
Mr. Flynn has
filed a lawsuit to block the panel’s subpoenas.
|
|
Ông Flynn đã đệ đơn kiện để chặn trát đòi hầu tòa của ban hội thẩm.
|
|
|
|
Phil Waldron.
|
|
Phil Waldron.
|
|
|
|
The retired Army
colonel has been under scrutiny since a 38-page PowerPoint document he
circulated on Capitol Hill was turned over to the panel by Mr. Meadows.
|
|
Vị đại tá quân đội đã nghỉ hưu này đã bị giám sát chặt chẽ kể từ khi một file PowerPoint
dài 38 trang mà ông
này cho lưu
hành nội bộ trong Đồi
Capitol được Meadows chuyển cho ủy ban điều tra.
|
|
|
|
The document
contained extreme plans to overturn the election.
|
|
Tài liệu này có các kế hoạch cực đoan nhằm lật ngược kết quả cuộc bầu cử.
|
|
|
|
Jeffrey Clark.
|
|
Jeffrey Clark.
|
|
|
|
The little-known
official repeatedly pushed his colleagues at the Justice Department to help
Mr. Trump undo his loss.
|
|
Vị quan chức ít tên tuổi này liên tục thúc ép các đồng nghiệp của mình tại
Bộ Tư pháp để giúp Trump gỡ lại thất bại.
|
|
|
|
The panel has
recommended that Mr. Clark be held in criminal contempt of Congress for
refusing to cooperate.
|
|
Ủy ban đề xuất định
tội Clark tội coi thường Quốc hội vì hành động từ chối hợp
tác.
|
|
|
|
John Eastman.
|
|
John Eastman.
|
|
|
|
The lawyer has
been the subject of intense scrutiny since writing a memo that laid out how
Mr. Trump could stay in power.
|
|
Vị luật
sư cũng trở thành đối
tượng bị giám sát chặt chẽ vì đã viết một kế hoạch trình bày cách thức để Trump giữ được ghế tổng thống.
|
|
|
|
Mr. Eastman was
present at a meeting of Trump allies at the Willard Hotel that has become a
prime focus of the panel.
|
|
Eastman đã có mặt tại cuộc họp các đồng minh của Trump tại khách sạn
Willard, nơi đã trở
thành điểm ngắm bắn của ủy ban điều tra.
|
|
|
|
It was a good
question, though it simply got turned, like so many exchanges during those
briefings, into more Trump theater, with the president scowling and calling
Karl “a disgrace to the ABC television network.”
|
|
Câu hỏi trên của
Karl là một câu hỏi hay, mặc dù giống như nhiều màn hỏi đáp khác trong rất
nhiều cuộc họp báo
khác, nó đã biến thành một màn hề trong rạp hát của Trump, với
việc tổng thống cau có và gọi Karl là "một sự ô nhục đối với mạng truyền
hình ABC."
|
|
|
|
You also wonder
how Karl, who mentions in his previous book that George W. Bush took the
country to war with Iraq under false pretenses, had spent two decades
covering politics without asking anything so “forcefully confrontational”
before.
|
|
Bạn cũng sẽ phải
tự hỏi làm thế nào mà
Karl, người đã đề cập trong cuốn sách trước của mình rằng George W. Bush
đã đẩy đất nước vào cuộc chiến với Iraq bằng một lý do giả tạo, người phóng viên đã đưa tin về chính trị trong suốt hai thập kỷ mà lại không hỏi bất
kỳ điều
gì mang tính "thách thức mạnh mẽ"
trước đó.
|
|
|
|
“Front Row”
includes a conversation in which Karl informed Trump that calling the press
“the enemy of the people” was perhaps dangerous:
|
|
Trong cuốn Front
Row còn có một cuộc đối
thoại trong đó Karl nói với Trump rằng việc gọi báo chí là
"kẻ thù của nhân dân" có lẽ là điều nguy hiểm:
|
|
|
|
“‘Some sick person
might take your words to heart,’ I told him.
|
|
Tôi nói với ông
ấy: “'Một số kẻ bệnh hoạn có thể sẽ nhớ đến lời này của ông đấy, thưa Tổng thống.”
|
|
|
|
‘I hope people
take my words to heart,’ he said, missing the point that I was warning of
possible violence against journalists.”
|
|
‘Tôi
hy vọng mọi người sẽ ghi nhớ những lời nói của tôi,’ ông ấy đáp, bỏ lỡ trọng điểm rằng thực ra tôi đang muốn cảnh báo về khả năng bạo lực đối với các nhà báo."
|
|
|
|
Or perhaps it
wasn’t Trump who was missing the point of that exchange — something that
didn’t seem to occur to Karl, apparently so entrenched in his
establishmentarian assumptions that until very recently he deemed certain
distressing possibilities simply unfathomable.
|
|
Hoặc có lẽ không phải Trump đã bỏ lỡ trọng điểm của cuộc trao đổi đó — có vài điều mà có lẽ Karl đã không nhận ra. Ông dường như đã quá chìm đắm vào trong những giả định đinh ninh của mình đến
nỗi mãi đến gần
đây, ông vẫn không thể hiểu được những khả năng đáng buồn nhất định.
|
|
|
|
More than a year
before the 2020 election, Karl asked John Kelly, Trump’s former chief of
staff, what would happen if Trump lost and refused to concede.
|
|
Hơn một năm trước cuộc bầu cử năm 2020, Karl hỏi John Kelly, cựu chánh
văn phòng của Trump, điều gì sẽ xảy ra nếu Trump thua và không chịu nhượng bộ.
|
|
|
|
Kelly was sure
that Trump would leave — and “if he tried to chain himself” to his Oval
Office desk, “they would simply cut the chains and carry him out.”
|
|
Kelly chắc chắn rằng Trump sẽ rời đi — và "nếu ông ta cố gắng tự xích mình" vào bàn làm việc trong Phòng Bầu dục,
"họ chỉ cần cắt dây xích và mang ông ta ra ngoài."
|
|
|
|
Karl recalls being
impressed by Kelly’s tone of confident authority.
|
|
Karl nhớ rằng
mình đã rất ấn tượng với giọng điệu tự tin của Kelly.
|
|
|
|
“I didn’t ask any
more questions, but I still had a few,” he writes — a strange admission for
the chief Washington correspondent of a major network.
|
|
“Tôi không hỏi thêm câu nào nữa, nhưng vẫn còn vài điều băn khoăn,” ông viết — một
sự thừa nhận kỳ lạ đối với một phóng viên trưởng tại Washington của tòa báo lớn.
|
|
|
|
“The scenario
described by John Kelly seemed too disturbing — and too absurd — to consider
any further.
|
|
“Kịch bản của John Kelly thật
đáng sợ và quá vô lý đến mức không cần xem xét
thêm.
|
|
|
|
I tried not to
think about it again.”
|
|
Tôi đã cố gắng không nghĩ về nó nữa.”
|
|
|
|
The Trump era blew
a hole through all kinds of institutional norms and presuppositions,
revealing vulnerabilities and blind spots.
|
|
Thời đại Trump đã tạo
ra một lỗ hổng trên tất cả các loại chuẩn mực thể chế và giả định, làm lộ
ra những điểm yếu và
điểm mù.
|
|
|
|
It probably speaks
to Karl’s decency as a person that he didn’t want to contemplate anything so
terrible, but for all the high-minded talk in his books about the
journalistic pursuit of accuracy, he gives little indication that he had the
imagination to handle the truth.
|
|
Điều này giúp
ta nhận ra con
người đường hoàng đúng mực của Karl, rằng Karl không muốn nghĩ
nhiều về bất kỳ điều gì quá khủng khiếp, nhưng xét đến tất cả những
bài nói chuyện văn
vẻ cao thượng trong các cuốn sách của mình về việc theo đuổi sự chính xác
của báo chí, Karrl chỉ cho
ta thấy rằng ông ấy chẳng
có mấy trí tưởng tượng để đối mặt với sự thật.
|