Truth Is the First
Casualty of War. These Reporters Tried to Save It.
|
Sự thật là nạn nhân đầu tiên của chiến tranh. Những phóng
viên này đã cố gắng cứu lấy sự thật.
|
|
|
For Ernest
Hemingway, successful writing required creating something that no one else
had created before — but it also hinged on two elements beyond one’s control:
luck and timing.
|
Đối với Ernest Hemingway, bài báo thành công cần phải có nội dung chưa ai
khác viết ra trước đó — nhưng điều này cũng phụ thuộc vào hai yếu tố nằm
ngoài tầm kiểm soát của mỗi người: may mắn và thời điểm.
|
|
|
By this standard,
the historian Deborah Cohen has scored big-time: her book “Last Call at the
Hotel Imperial” is bringing out disturbingly prescient material at exactly
the right moment.
|
Theo tiêu chuẩn này, nhà sử học Deborah Cohen đã ghi điểm rất lớn: cuốn
sách “Last Call at the Hotel Imperial” (Cuộc gọi cuối cùng tại khách sạn
Imperial) của bà mang tới những tiên liệu đáng kinh ngạc vào đúng thời điểm.
|
|
|
Cohen’s ambitious
ensemble biography documents the intertwined careers, friendships and sex
lives of four hugely influential correspondents and commentators primarily
covering Europe in the lead-up to World War II.
|
Cuốn tiểu sử tổng hợp đầy tham vọng của tác giả Cohen ghi lại sự nghiệp,
tình bạn và đời sống tình dục đan xen của bốn phóng viên và nhà bình luận có ảnh
hưởng lớn chủ yếu đưa tin về châu Âu trước Thế chiến II.
|
|
|
Like Hemingway
(who occasionally barges in), the book’s four stars — John Gunther, H. R.
Knickerbocker, James Vincent “Jimmy” Sheean and Dorothy Thompson — hailed
from provincial America, but took Europe by storm after World War I.
|
Giống như Hemingway (thỉnh thoảng xuất hiện), bốn nhân vật chính của cuốn
sách — John Gunther, H. R. Knickerbocker, James Vincent “Jimmy” Sheean và
Dorothy Thompson — được ca ngợi ở các địa phương nước Mỹ, rồi gây bão khắp
châu Âu sau Thế chiến I.
|
|
|
It would be hard
to overstate the collective power and visibility of these reporters in their
heyday.
|
Khó mà nói quá về tổng hợp sức mạnh và tầm nhìn của những phóng viên này
trong thời kỳ hoàng kim của họ.
|
|
|
When Gunther died,
The New York Times wrote that he had “traveled more miles, crossed more borders,
interviewed more statesmen, wrote more books and sold more copies than any
other single journalist of his time.”
|
Khi Gunther qua đời, tờ New York Times viết rằng ông đã “đi nhiều hơn, vượt
qua nhiều biên giới hơn, phỏng vấn nhiều chính khách hơn, viết nhiều sách hơn
và bán được nhiều bản hơn bất kỳ nhà báo nào khác cùng thời với ông.”
|
|
|
Thompson’s “On the
Record” column appeared in 170 newspapers; her late-1930s NBC radio
broadcasts reached millions of listeners.
|
Chuyên mục "On the Record" của Thompson xuất hiện trên 170 tờ
báo; các chương trình phát thanh NBC vào cuối những năm 1930 của bà đã đến với
hàng triệu thính giả.
|
|
|
She didn’t just
interview Churchill; she was his weekend guest.
|
Bà không chỉ phỏng vấn Churchill; mà còn là vị khách cuối tuần của ông.
|
|
|
Cohen recounts an
amusing anecdote in which Thompson and her then-husband, Sinclair Lewis, were
in bed one morning when President Franklin Roosevelt telephoned.
|
Tác giả Cohen kể lại một giai thoại thú vị về Thompson và chồng của bà
khi đó là ông Sinclair Lewis, họ đang nằm trên giường vào một buổi sáng khi Tổng
thống Franklin Roosevelt gọi điện tới.
|
|
|
Lewis “handed the
phone over to her, the cord stretched tight across his throat, and there he
lay for a half-hour … pinned to the bed while his wife … gabbed on with the
president, making the country’s foreign policy.”
|
Lewis “đưa điện thoại cho bà ấy, sợi dây điện thoại căng ngang cổ họng,
và ông ấy cứ nằm ở đó nửa giờ… dính chặt trên giường trong khi vợ ông… nói
chuyện với tổng thống, đưa ra chính sách đối ngoại của đất nước.”
|
|
|
Yet like many
zeitgeist-encapsulating power brokers of the past, the four have been
unjustly forgotten today.
|
Tuy nhiên, giống như nhiều nhà trung gian quyền lực đặc thù của thời đại
đó, ngày nay bốn người này vô cớ bị lãng quên.
|
|
|
Later generations
of journalists owed a debt to these pioneers, who helped invent modern
conflict reporting.
|
Các thế hệ nhà báo về sau mắc nợ những người tiên phong này, những người
giúp phát minh ra phóng sự xung đột hiện đại.
|
|
|
“This was before
journalism became institutionalized,” Gunther later said.
|
Gunther sau này nói “Đây là thời kỳ trước khi báo chí được thể chế hóa.
|
|
|
“We correspondents
were strictly on our own.
|
Cánh phóng viên chúng tôi hoàn toàn phải tự xoay sở.
|
|
|
We avoided
official handouts.
|
Chúng tôi tránh các thông cáo chính thức.
|
|
|
We were
scavengers, buzzards, out to get the news, no matter whose wings got
clipped.”
|
Chúng tôi là những kẻ đào bới, những con chim săn mồi, đi tìm kiếm tin tức,
cho dù có phóng viên bị ‘cắt cánh.’"
|
|
|
Wing-clipping was
a polite term for some of the reporting he and his colleagues did, especially
once the Third Reich picked up steam.
|
Cắt cánh là thuật ngữ lịch sự đối với một số bài báo mà ông và các đồng
nghiệp đã viết, nhất là khi Đệ tam Đế chế nổi lên.
|
|
|
As fascism swept
across the continent, these reporters were unsparing in their coverage of
what Nazism was unleashing.
|
Khi chủ nghĩa phát xít tràn khắp châu lục, những phóng viên này không
không hề nao núng khi đưa tin về những gì mà chủ nghĩa phát xít đang gây ra.
|
|
|
Hitler personally
banned Sheean’s writings.
|
Hitler đích thân cấm các bài viết của Sheean.
|
|
|
Gunther’s
portrayal of the Führer in his best seller “Inside Europe” earned him a place
of honor on the Gestapo’s hit list.
|
Hình ảnh Quốc trưởng mà Gunther miêu tả trong cuốn sách bán chạy nhất của
ông có tựa đề "Inside Europe" đã giúp ông vinh dự đạt được một vị
trí trong danh sách ám sát của Gestapo.
|
|
|
Not that these
correspondents didn’t make missteps.
|
Không phải những phóng viên này không mắc sai lầm.
|
|
|
Knickerbocker was
accused of being a Mussolini apologist in the early days of the Fascist
leader’s regime.
|
Knickerbocker bị buộc tội biện hộ cho Mussolini trong những ngày đầu chế
độ của nhà lãnh đạo Phát xít này.
|
|
|
In 1932, Thompson
predicted that “Little Man” Hitler’s bid for power would fizzle out.
|
Năm 1932, Thompson dự đoán rằng nỗ lực giành quyền lực của "Người
đàn ông nhỏ bé" Hitler sẽ thành công.
|
|
|
Just imagine, she
wrote, “a would-be dictator setting out to persuade a sovereign people to
vote away their rights.”
|
Tưởng tượng xem, bà viết rằng, “một nhà độc tài tương lai đang cố gắng
thuyết phục những người có chủ quyền bỏ phiếu từ bỏ quyền của họ.”
|
|
|
The very idea was
farcical.
|
Quan điểm này thật hoang đường.
|
|
|
Never mind that
Hitler had told her — on the record — that he intended to “get into power
legally” and “abolish this parliament and the Weimar constitution afterward,”
then “found an authority state” that demanded total obedience from its
subjects.
|
Chưa bàn đến việc Hitler từng nói với bà—có ghi âm—rằng ông ta dự định
“lên nắm quyền hợp pháp” và “sau đó sẽ bãi bỏ quốc hội này cùng hiến pháp
Weimar,” rồi “thành lập một nhà nước có thẩm quyền” buộc thần dân phải hoàn
toàn tuân theo.
|
|
|
(Cohen oddly
leaves this crucial interview excerpt out of “Hotel Imperial,” but it’s been
documented elsewhere.)
|
(Kỳ lạ là tác giả Cohen loại bỏ đoạn trích cuộc phỏng vấn quan trọng này
ra khỏi cuốn "Hotel Imperial", nhưng nó đã được ghi lại ở nơi
khác.)
|
|
|
Yet Thompson was
relentless in her subsequent coverage of the Reich’s brutality and the global
threat that Hitler posed.
|
Tuy nhiên, Thompson vẫn không ngừng đưa tin về sự tàn bạo của Đế chế và mối
đe dọa toàn cầu Hitler gây ra.
|
|
|
In 1934, she
earned the distinction of being the first foreign correspondent banished from
Nazi Germany.
|
Năm 1934, bà được vinh danh là phóng viên nước ngoài đầu tiên bị trục xuất
khỏi Đức Quốc xã.
|
|
|
She proudly framed
her expulsion order.
|
Bà tự hào đóng khung văn bản lệnh trục xuất của mình.
|
|
|
Despite their
reach and determination, however, the correspondents despaired over the
limited impact of their reporting.
|
Tuy nhiên, bất chấp năng lực và quyết tâm của họ, các phóng viên cũng tuyệt
vọng trước tác động hạn chế của báo chí.
|
|
|
Isolationists in
America would not be budged; the war machine gathered strength abroad; the
appetite for authoritarianism continued to grow.
|
Những người theo chủ nghĩa biệt lập ở Mỹ sẽ không bị lay chuyển; bộ máy
chiến tranh tập hợp sức mạnh ở nước ngoài; tham vọng đối với chủ nghĩa độc
tài tiếp tục lớn mạnh.
|
|
|
Cohen describes
Gunther’s incredulousness that the same people who had demanded liberty and equality
were now “clamoring for fascism.”
|
Tác giả Cohen kể lại Gunther nghi ngờ rằng chính những người từng đòi quyền
tự do và bình đẳng hiện đang “tung hô chủ nghĩa phát xít.”
|
|
|
Why, Gunther
asked, “would people who distrust authority choose to subsume themselves in a
strongman?”
|
Gunther đặt ra câu hỏi, "Vì sao những người không tin vào quyền thế
lại có thể chọn ngả mình theo kẻ mạnh?"
|
|
|
Meanwhile,
Thompson warned that fascism could just as easily manifest in America,
writing:
|
Trong khi đó, Thompson cảnh báo rằng chủ nghĩa phát xít cũng có thể dễ
dàng bộc lộ ở Mỹ, bà viết:
|
|
|
“Nazism has
nothing to do with race and nationality.
|
“Chủ nghĩa Phát xít không liên quan gì đến chủng tộc và quốc tịch.
|
|
|
It appeals to a
certain type of mind.”
|
Nó hấp dẫn một loại tư tưởng nhất định.”
|
|
|
Much of “Hotel
Imperial” is a distressing, immersive recounting of how denial, passivity and
pacification aided the rise of authoritarian regimes.
|
Phần lớn cuốn "Hotel Imperial" kể lại câu chuyện rất cuốn hút
và đáng lo ngại giải thích cách thức thái độ phủ nhận, tính thụ động, và hoạt
động bình định quân sự góp phần giúp các chế độ độc tài trỗi dậy.
|
|
|
Cohen has tasked
herself with the same outsized challenge that faced her subjects in real
time: making the deluge of prewar events around the globe comprehensible to
readers.
|
Tác giả Cohen tự giao cho mình thử thách rất lớn ngang tầm thách thức các
nhân vật của bà phải đối mặt trong thời gian thực: làm cho độc giả hiểu được
làn sóng các sự kiện dồn dập trước chiến tranh trên toàn cầu.
|
|
|
(Dumb it down, the
Moscow-based correspondent Walter Duranty advised Gunther:
|
(Nói nôm na cho dễ hiểu, phóng viên Walter Duranty tại Moscow từng khuyên
Gunther như sau:
|
|
|
“You’re writing
for the sort of people who think Prague is a ham.”)
|
“Anh đang viết cho kiểu người nghĩ rằng Prague là tên một loại thịt nguội.”)
|
|
|
At times, Cohen
succeeds; at others, torrents of historical details overwhelm the narrative,
which Cohen has additionally burdened with extensive documentation of the
correspondents’ sex lives, psychoanalysis adventures and marital woes.
|
Có đôi lúc tác giả Cohen đã thành công; còn có những lúc dòng chảy của
các chi tiết lịch sử lấn át phần tường thuật, mà tác giả Cohen còn bồi thêm
nhiều tài liệu phong phú về đời sống tình dục của các phóng viên, các phiêu
lưu phân tích tâm lý, và những bất hạnh hôn nhân.
|
|
|
These sometimes
pages-long interludes are speed bumps in the book, often coming just as
electrifying and horrific events crescendo.
|
Những đoạn xen kẽ đôi khi dài hàng trang này là những gờ giảm tốc trong
cuốn sách, thường đưa vào ngay khi các sự kiện chấn động và kinh hoàng lên đến
cao trào.
|
|
|
The effect on the
reader is comparable to the unsatisfying sex that Cohen documents in such
tedious detail.
|
Hiệu ứng đối với người đọc có thể so sánh với tình dục không thỏa mãn mà
tác giả Cohen ghi lại rất chi tiết đến tẻ nhạt.
|
|
|
Another challenge
for Cohen (and for all authors of group biographies of this magnitude):
stage-managing so many characters and story lines.
|
Một thách thức khác đối với tác giả Cohen (và đối với tất cả các tác giả
viết tiểu sử nhóm ở tầm cỡ này): sắp xếp thời lượng xuất hiện của quá nhiều
nhân vật và mạch truyện.
|
|
|
Perhaps with this
in mind, Cohen kindly includes a quick-reference “dramatis personae” guide at
the front of the book.
|
Có lẽ lưu tâm đến vấn đề này, tác giả Cohen rất tử tể đính kèm hướng dẫn
tham khảo nhanh về “nhân vật kịch tính” ở đầu sách.
|
|
|
Despite these
handicaps, “Last Call at the Hotel Imperial” is intermittently engrossing.
|
Bất chấp những khuyết điểm này, cuốn sách “Last Call at the Hotel
Imperial” vẫn nhiều phần cuốn hút.
|
|
|
Cohen’s recounting
of Gunther’s on-site reporting during the 1934 coup attempt by Austrian Nazis
— culminating in the siege and occupation of the Chancellery, and the
gruesome murder of Chancellor Engelbert Dollfuss — is un-put-downable.
|
Đoạn tác giả Cohen kể lại Gunther tường thuật tại chỗ cuộc đảo chính năm
1934 của Phát xít Áo—với đỉnh điểm là cuộc bao vây và chiếm đóng Phủ Thủ tướng,
và vụ sát hại kinh hoàng Thủ tướng Engelbert Dollfuss—khiến độc giả không thể
rời mắt khỏi trang sách.
|
|
|
Equally riveting:
|
Một đoạn khác cũng không kém:
|
|
|
Cohen’s recounting
of the Night of Long Knives, and Thompson’s daring trip to Germany to report
on the massacre’s aftermath, despite her place on Goebbels’s blacklist.
|
Tác giả Cohen kể lại Đêm của những con dao dài, và chuyến đi táo bạo của
Thompson đến Đức để tường thuật về hậu quả của vụ thảm sát, bất chấp việc bà
nằm trong danh sách đen của Goebbels.
|
|
|
Grim reminders
abound about the cyclical nature of history: how racial and economic
resentments can lead to monstrous movements; and, above all, how human beings
remain impervious to even the starkest of warnings.
|
Lời nhắc nhở đáng sợ về tính chất chu kỳ của lịch sử: sự phẫn nộ về chủng
tộc và kinh tế có thể dẫn đến những phong trào quái dị như thế nào; và trên hết,
làm thế nào mà con người vẫn không thể tiếp thu những cảnh báo rõ ràng nhất.
|
|
|
On a more cynical
note, “Hotel Imperial” also reminds readers that the news industry was, and
remains, a business.
|
Thêm một lưu ý có phần mỉa mai hơn, cuốn “Hotel Imperial” còn nhắc nhở độc
giả rằng ngành công nghiệp tin tức đã và vẫn là một ngành kinh doanh.
|
|
|
In the eyes of
Thompson and crew, dictators needed to be toppled — but they also made great
copy.
|
Trong mắt Thompson và cộng sự, những kẻ độc tài cần phải bị lật đổ—nhưng
họ cũng đã tạo ra bản sao hoàn hảo.
|
|
|
A former
journalist himself, Mussolini gave out interviews like candy (Knickerbocker
alone scored four audiences with Il Duce), but a rare Hitler “get” caused a
surge of envy within the correspondent community, sold thousands of
newspapers and gave journalists material for best-selling books.
|
Bản thân trước đây cũng là nhà báo, Mussolini trả lời phỏng vấn như cơm bữa
(chỉ riêng Knickerbocker đã gặp Il Duce đến bốn lần), nhưng một lần “hiếm
hoi” phỏng vấn được Hitler gây ra sự ghen tị trong cộng đồng phóng viên, bán
được hàng nghìn tờ báo, và cung cấp cho các nhà báo tư liệu để viết nên những
cuốn sách bán chạy nhất.
|
|
|
“Last Call at the
Hotel Imperial” depicts several queasy instances of dictator-cultivation.
|
Cuốn sách “Last Call at the Hotel Imperial” kể đến một số trường hợp đáng
buồn về việc ủng hộ kẻ độc tài.
|
|
|
“You’re a
“journalistic whore,” Gunther told Knickerbocker at one point — even though
he too coveted Mussolini scoops.
|
“Anh là thứ đĩ bút,” Gunther từng có lúc nói với Knickerbocker — mặc dù
ông cũng thèm muốn phỏng vấn Mussolini.
|
|
|
World War II is
almost an afterthought in Cohen’s book, largely because the careers of her
four subjects began to stall once hostilities began.
|
Thế chiến II gần như chỉ là phần phụ trong cuốn sách của Cohen, phần lớn
là do sự nghiệp của bốn nhân vật trong sách bắt đầu đình trệ sau khi chiến sự
bắt đầu.
|
|
|
Gunther,
Knickerbocker, Sheean and Thompson had been reporter-prophets of the prewar
era, but coverage of the war itself was dominated by a new wave of
correspondents like Edward Murrow, Ernie Pyle and Eric Sevareid.
|
Gunther, Knickerbocker, Sheean và Thompson từng là phóng viên-nhà tiên
tri của thời kỳ trước chiến tranh, nhưng bản thân việc đưa tin về cuộc chiến
lại bị làn sóng phóng viên mới như Edward Murrow, Ernie Pyle và Eric Sevareid
chiếm ưu thế.
|
|
|
From their
emeritus perches, Gunther and his colleagues could now say “I told you so,”
but were forced to wonder what their years of warnings had yielded:
|
Từ địa vị danh dự của mình, Gunther và cộng sự của ông giờ có thể phát biểu
"Tôi đã nói rồi mà,” nhưng rồi buộc phải tự hỏi những lời cảnh báo trong
nhiều năm của họ mang lại kết quả gì:
|
|
|
After all, tens of
millions of people still died in what became the deadliest conflict of all
time.
|
Rốt cuộc, hàng chục triệu người vẫn chết trong cuộc xung đột đẫm máu nhất
mọi thời đại.
|
|
|
Cohen describes a
heartbreaking scene in which Gunther and Sheean, in 1945, see members of the
Hiroshima and Nagasaki atomic bombing crews celebrating at the Stork Club.
|
Tác giả Cohen kể lại một cảnh đau lòng khi đó Gunther và Sheean, hồi năm
1945, chứng kiến các thành viên của nhóm ném bom nguyên tử xuống Hiroshima và
Nagasaki đang ăn mừng tại Câu lạc bộ Con cò.
|
|
|
“‘Do you think
they realize they’ve killed more humans than anyone else in history?’ John
asked Jimmy.
|
“'Anh có nghĩ rằng họ nhận thức được họ đã giết nhiều người hơn bất kỳ ai
trong lịch sử hay không?" John hỏi Jimmy.
|
|
|
“‘No chance of
it,’ Jimmy answered. ‘Look at their faces.’”
|
“‘Không đời nào,’ Jimmy trả lời. ‘Nhìn vẻ mặt họ kìa.’"
|